Qua_Trinh_Hi-_HT_Thien_Sieu LoLo BOOKMOBI p p *p :p Jp Zp jp zp p p p p p ~ Ԁ MOBI L : R EXTH X , J ====@ Qua Trinh Hinh Thanh Dai Tang Kinh Han Van - HT Thien Sieu
QU TRNH HNH THNH
ẠI TẠNG KINH HN VĂN
HT. Thiện Siu
---o0o---
Nguồn
http://www.thuvienhoasen.org
Chuyển sang ebook 20-6-2009
Người thực hiện :
Link Audio Tại Website http://www.phatphaponline.org
---o0o---
Kinh Phật đầu tin được dịch từ Phạn văn sang Hn văn l kinh Tứ Thập Nhị Chương do hai cao tăng Ca-diếp-ma-đằng v Trc-php-lan, người Ty Vực (vng Trung ở pha Ty Trung Hoa) dịch vo năm 76 Ty lịch. Hay ni cch chnh xc hơn l cc kinh A-hm Chnh Hạnh, ại thừa Phương đẳng, Yếu Tuệ, An ban Thủ , Thiền Hnh Php Tưởng v.v... do cao tăng An Thế Cao dịch vo những năm 147 - 167 Ty lịch. Rồi từ đy trở đi, cc vị cao tăng ở vng Ty Vực, Kế Tn (Kashmir Bắc Ấn ộ) v Thin Trc (Ấn ộ) lần lượt đến Trung Hoa v cc vị cao tăng Trung Hoa tiếp tục du học Ấn ộ mang kinh về nước phin dịch cng nhiều, lm cho Tam Tạng kinh Hn văn ngy cng phong ph đầy đủ hơn bất cứ Tạng kinh no được dịch ra văn hệ khc trn thế giới.
Cc cao tăng đ thực hiện việc phin dịch ny theo hai lối: c nhn v tập thể, dịch v dịch thẳng, dịch thuộc lng v dịch c nguyn bản trước mặt.
- C nhn dịch l do một hai người phin dịch.
- Tập thể dịch l c tổ chức dịch trường gồm bốn người hoặc bảy người. Trường hợp bốn người th một người đọc thuộc lng kinh bổn ra, một người chp lại thnh Phạn văn, một người dịch nghĩa từ Phạn văn ra Hn văn, một người chp lại thnh Hn văn. Trường hợp bảy người th một người chủ dịch, tuyn dịch từ kinh bổn, một người bt thọ, lo ghi chp lại, một người độ ngữ so snh từ ngữ, một người chứng Phạn lo đối chiếu với Phạn văn, một người nhuận Hn văn, một người chứng nghĩa lo kiểm chứng nghĩa, v một người tổng khn lo kiểm xt chung lại.
- Dịch l dịch lược văn, chỉ cốt lấy . Ngi Cưu-ma-la-thập đặc biệt nhất trong lối dịch ny.
- Dịch thẳng l dịch st theo nguyn bản, khng thm khng bớt cu no. Ngi Huyền Trang tiu biểu cho lối dịch ny.
- Dịch thuộc lng l trường hợp cc cao tăng từ Ty Vực hoặc Ấn ộ sang Trung Hoa từ thời kỳ đầu nhằm lc ở Ty Vực v Ấn ộ, những kinh viết thnh văn chưa được phổ biến, hoặc v quan niệm rằng kinh được trực tiếp truyền miệng giữa thầy tr qu hơn kinh được truyền gin tiếp qua văn tự, v kinh được truyền miệng th thn thiết chnh xc dễ nhớ v dễ hnh tr hơn; do đ cc người chuyn học thuộc rồi đem đi truyền b cho nn khi cần dịch, họ khng c sẵn nguyn bản trong tay m chỉ đọc v dịch theo k ức của mnh.
Những kinh dịch lối ny khng c nguyn bản để c thể đối chiếu kiểm tra lại, nn phần nhiều bị tối nghĩa v dịch khng được nhiều. C bộ dịch được nửa chừng th ngưng lại, v người đọc thuộc để dịch qua đời, phải đợi thời gian c người khc thuộc mới đọc v dịch tiếp, như bộ luật Thập Tụng, ngi Phấp-nh-đa-la khởi đọc thuộc cho ngi La-thập dịch ra Hn văn, được 2/3 th ngi Phấp-nh-đa-la qua đời, phải đợi năm sau c ngi m-ma-lưu-chi từ Ty Vực qua mới đọc v dịch tiếp trọn bộ.
- Dịch c nguyn bản l c bản nguyn văn trn tay, cứ theo đ dịch ra.
Cc kinh được dịch rồi, nhưng khng dễ g trong một thời gian ngắn đ c thể truyền b đi khắp nơi, một mặt v kỹ thuật ấn lot thời ấy chưa c, một mặt tnh hnh đất nước Trung Hoa rất rộng, cc tay mưu b đồ vương tranh ginh ct cứ, ngăn trở sự đi lại. Mặt khc, cc vị cao tăng đi truyền kinh, họ khng xuất pht từ một nơi, một lc, cng một tổ chức, nn người ny khng biết việc người kia, khiến c những kinh cng một nguyn bản m c tới năm, bảy người dịch. y l chưa kể trường hợp người ny thấy bản dịch của người kia chưa trọn hoặc chưa ổn m dịch lại. Từ Hậu Hn (58 - 219) đến đời nh Lương (502 - 556) trong khoảng 500 năm đ dịch được 419 bộ (theo Xuất Tam Tạng K của Lương Tăng Hựu). ến đời Tống Thi Tổ (917 Ty lịch) mới khởi sự gom tất cả bản kinh đ dịch rải rc đ đy lại khắc in thnh ại Tạng kinh. Lần khắc kinh ny xảy ra ở Thnh đ đất Thục (Tứ Xuyn) nn gọi l Thục Bản ại Tạng kinh, trải qua 12 năm mới khắc xong, cộng được 5.000 quyển. y l ại tạng kinh đầu tin ở Tu. Tiếp sau đ c cc ại tạng kinh được khắc in như ng Thiền Tự Bản năm 1080, do tr tr cha ng Thiền khắc in trong 24 năm, được 6.000 quyển, rồi đến Khai Nguyn Tự Bản khắc in năm 1112, Tư Kh Tự Bản (Triết Giang) khắc in năm 1132, Tch Sa Bản (Giang T) năm 1231 do Ni sư Hoằng ạo khắc in trong vng 79 năm, Phả Ninh Tự Bản khắc in năm 1269, Hoằng Php Tự Bản (Bắc Kinh) khắc in năm 1277. Bản Cao Ly khắc in theo Thuộc Bản năm 1011 - 1047 v thời Minh Trị Thin Hong (1868 - 1912) tại Nhật c sc lot ại Tạng kinh v Tục Tạng kinh gồm 8.534 quyển.
Từ khi khởi sự dịch kinh với cao tăng An Thế Cao những năm 147 Ty lịch đến lc đạt được một số lượng kinh 8.534 quyển l đ phải trải qua bao nhiu kh khăn trong việc lựa chọn từ ngữ, cn nhắc văn c mới đi đến được sự ổn định. Như cng một đề kinh m năm nh dịch với năm tn khc nhau.
1. ạo Hnh Bt-nh kinh- Hậu Hn Chi-lu-ca-sấm (147 - 167) dịch.
2. ại Minh ộ V Cực kinh- Ng Chi Khim (224 TL) dịch.
3. Ma-ha Bt-nh Sao Kinh- Ph Tần, m-ma-tỳ (351 TL) dịch.
4. Tiểu Phẩm Bt-nh kinh - Dao Tần, Cưu-ma-la-thập (401) dịch.
5. Phần thứ tư trong ại Bt-nh kinh - ường Huyền Trang (660) dịch.
Nội dung văn kinh trong năm bản dịch ny cũng rất khc như đoạn dưới đy:
Bản 1: "X-lợi-phất vị Tu-bồ-đề, vn h hữu tm v tm. Tu-bồ-đề ngn: Như thị, diệc bất hữu hữu tm, diệc bất v v tm" (X-lợi-phất gọi Tu-bồ-đề. Thế no l hữu tm v tm? Tu-bồ-đề đp: Như vậy cũng chẳng c hữu tm, cũng chẳng c v tm).
Bản 2: "Hiền tử Thu Lộ tử viết: Vn h hữu thị nhi phi ? Thiện nghiệp viết: Vị kỳ v vi v tạp niệm giả" (Hiền tử Thu Lộ tử hỏi rằng: Thế no c ấy, m chẳng phải ? Thiện nghiệp đp: Nghĩa l ci niệm v vi v tạp đ vậy).
Bản 3: "X-lợi-phất vị Tu-bồ-đề, vn h hữu tm, tm v tm? Tu-bồ-đề ngn: Tng đối thức hữu tm, tm v tm, như thị, diệc bất tri giả diệc v tạo giả, dĩ thị diệc bất hữu hữu tm, diệc bất hữu v tm". (X-lợi-phất hỏi Tu-bồ-đề: Thế no l hữu tm, tm m v tm? Tu-bồ-đề đp: Theo chỗ đối với thức m c tm, tm m khng tm, như vậy tm cũng chẳng biết, cũng khng tạo tc, do đ cũng chẳng c hữu tm, cũng chẳng c v tm).
Bản 4: "X-lợi-phất ngn: H php vi tm phi tm? Tu-bồ-đề ngn: Bất hoại bất phn biệt" (X-lợi-phất hỏi: Php g l tm chẳng phải tm? Tu-bồ-đề đp: Khng hoại khng phn biệt).
Bản 5: "X-lợi-phất vấn Tu-bồ-đề ngn: H đẳng danh vi tm phi tm tnh? Thiện Hiện đp ngn: Nhược v biến hoại, diệc v phn biệt, thị tắc danh vi tm phi tm tnh" (X-lợi-phất hỏi Tu-bồ-đề rằng: Những g gọi l tm tnh, chẳng phải tm? Thiện Hiện đp: Nếu khng biến hoại cũng khng phn biệt, đ gọi l tm tnh chẳng phải tm).
của đoạn kinh ny, ci tm thng thường th c phn biệt nhị bin, c biến hoại, cn tm Bt-nh th khng phn biệt nhị bin, khng biến hoại, cho nn tuy gọi n l tm m chẳng phải tm (như tm thng thường).
Xt đến việc dịch từ ngữ ta cũng thấy sự chọn lựa kh khăn v đ c sự dịch sai khc giữa cc nh dịch cũ v cc nh dịch mới. Cc nh dịch cũ v hoặc hiểu Phạn văn m khng hiểu Hn văn, hoặc hiểu Hn văn m khng hiểu Phạn văn nn dịch khng được chnh xc v thường tối nghĩa. Cn cc nh dịch mới v rnh cả Phạn văn v Hn văn nn dịch thường chnh xc v r nghĩa. Như một số từ ngữ được dẫn đối chiếu dưới đy giữa cũ v mới.
Dịch cũ: | Dịch mới: |
Ngũ chng | Ngũ ấm, ngũ uẩn |
Hữu lưu v lưu | Hữu lậu v lậu |
Sắc, thống dương, tư tưởng, sanh tử, thức | Sắc, thọ, tưởng, hnh, thức |
Tự nhin | Tự tnh |
Chng hựu | Thế Tn |
V trước quả, Ứng chơn, Ứng nghi | A-la-hn |
Cu cản đạo | Tu-đ-hon |
Nhu thủ | Văn th |
Trực hnh | Chnh đạo |
Vi tr | Vi tnh |
Ma nạp | Trưởng giả |
Trừ Cẩn, Trừ cẩn nữ | Tỷ-kheo, Tỷ-kheo ni |
Phn vệ | Khất tức |
Trừ nhập | Thắng xứ |
Tần lai quả | Tư-đ-hm |
v.v...
Bộ ại Chnh Tn Tu ại Tạng Kinh.
Nhận thấy cc bản ại Tạng kinh nu trn đ khng bao gồm đủ cc kinh đ được dịch, giải, lại cn bị xiu lạc, hư hỏng theo thời gian, gy kh khăn cho người c ch muốn nghin cứu kinh Phật, nn dưới triều ại Chnh (1912 - 1926) ở Nhật Bản, hai bc sĩ Nhật l ng Cao Nẫm Thuận Thứ Lang v ộ Bin Hải Hc đ pht đại nguyện xuất bản ại Tạng kinh bằng cch gom gp, sưu tầm, tra cứu, đối chiếu, tổ chức, c hệ thống tất cả bản kinh đ c được thnh một ại Tạng kinh hon bị gồm 2.920 bộ cộng thnh một ại Tạng kinh 11.970 quyển, đng thnh 85 tập dy, đặt tn l ại Chnh Tn Tu ại Tạng kinh, ấn bản đầu tin vo năm 1921 Ty lịch, dưới triều ại Chnh Nhật Bản.
Trong số 85 tập ny, từ tập 1 đến tập 55 gồm kinh, luật, luận, sớ ch, sử truyện. Từ tập thứ 56 đến 85 gồm Tục Kinh Sớ, Tục Luật Sớ, Tục Luận Sớ...
Lại trong số 2.920 bộ 11.970 quyển ny chia lm hai loại: Loại A, l những kinh dịch từ Phạn văn ra. Loại ny gồm c 1.692 bộ cho 6.256 quyển m trong đ đọ 2/3 l cc kinh luật chnh, cn 1/3 l những kinh c km lời ch giải v cc sng tc phẩm của cc vị cao tăng Ấn ộ.
V trong số cc kinh dịch từ Phạn văn ny những bộ kinh lớn đều c bản trng dịch, nghĩa l cng một nguyn bản m c nhiều người dịch thnh ra nhiều bản. V dụ trọn một bộ kinh Trường A-hm c 30 kinh trọn 22 quyển, nhưng đ c một người dịch trọn bộ, m 18 người khc trch dịch từng phần thnh ra 18 bộ với số quyển khng đồng nhau, khiến cho một bộ Trường A-hm 22 quyển đ tăng bội thnh 19 bộ 80 quyển. Hoặc như một bộ kinh Php Hoa 7 quyển, nhưng đ c 4 nh dịch thnh ra 4 bộ với số 25 quyển. Trong ại Tạng kinh hiện nay c rất nhiều trường hợp trng dịch như vậy, nn số bộ v số quyển mới tăng ln tới 1.692 bộ cho 6.255 quyển như đ nu trn.
Loại B l những bản kinh c km ch giải v những sng tc phẩm của cc nh Phật học Trung Hoa v Nhật Bản. Loại ny gồm c 1.228 bộ cho 5.714 quyển. Sở dĩ c tới con số ny, v c trường hợp một bản kinh m c tới 20 người ch giải trở thnh 20 bộ với số quyển tăng ln.
Theo lời hai bc sĩ ghi trong lời tự tựa cuốn Mục Lục ại Chnh Tn Tu ại Tạng Kinh của họ th Bộ ại Chnh Tn Tu ny c 5 đặc sắc lớn:
1. Nghim mật bc thiệp, bởi n thu gp đầy đủ khng những cc kinh đ lưu hnh từ trước m lun cả cc bản kinh mới pht quật ở cc quốc thổ xưa như Vu iển, n Hong, Qui Tư, Cao Xương v.v... v những văn kinh xưa dưới thời Lục Triều, những thủ bản dưới thời ường, Tống tản mt trong cc danh lam cổ st.
2. Chu đo thanh tn, bởi n c sự đối chiếu, cn nhắc chia thnh bộ loại như A-hm bộ, Bt-nh bộ, Php Hoa bộ v.v... những kinh no nghi l ngụy tạo th in ring chứ khng để xen lộn trong cc kinh khc. Nếu trong kinh văn gặp cu hoặc chữ no thấy c sự sai khc giữa cc bản th đều c bị ch ở dưới mỗi trang rất r rng, tối tn.
3. Phạn Hn đối khn, bởi n c sự đối chiếu giữa văn kinh chữ Phạn v chữ Hn, từ đ nếu gặp tn kinh, tn xứ, tn người v.v... cần thiết, th đều c ghi thm chữ Phạn hoặc Pali ở dưới mỗi trang.
4. Nội dung sch dẫn, bởi n c bản đối chiếu sch dẫn cc tn kinh v cc từ ngữ trong cc kinh.
5. Tiện lợi. Rất tiện lợi cho việc tra cứu v mang theo. N được xem l ại Tạng kinh đầy đủ c tổ chức nhất hiện nay, gip cho cc nh Phật học khắp thế giới bằng vo để nghin cứu hoặc trch dẫn.
Ảnh hưởng của văn kh đối với nền văn học Trung Hoa.
Theo nhận xt của nh đại học giả Trung Hoa l ng Lương Khải Siu đăng trong cuốn Phật Học Nghin Cứu Thập Bt Thin của ng xuất bản thng 4 năm 1930 th văn kinh dịch từ Phạn ra Hn c một ảnh hường rất lớn đối với nền văn học Trung Hoa:
1. Ảnh hưởng trn từ ngữ. Theo ng Lương Khải Siu 35.000 từ trong bộ Phật Gio ại Từ iển của người Nhật l 35.000 từ do cc vị cao tăng sng tạo để dịch kinh, n đ nghiễm nhin trở thnh một bộ phận trong văn học Trung Hoa. Thm vo 35.000 từ tức l thm vo 35.000 quan niệm. Trong đ c những từ Trung Hoa nhưng lại được mang vo một nghĩa mới, như "Chn như", "V minh", "Php giới", "Thiền định", "Chng sanh", "Nhn duyn", "Quả bo" v.v... v những từ đọc theo m chữ Phạn lu ngy thnh quen như "Niết-bn", "Bt-nh", "Du-gi", "St-na", "Do tuần", "Hằng-h" v.v... y l những từ theo ngi Huyền Trang n nằm ở trong năm trường hợp khng dịch nghĩa (ngũ chủng bất phin):
1. V b mật như chữ -la-ni, Ta-b-ha;
2. V hm nhiều nghĩa như chữ Bạt-gi-phạm, A-la-hn;
3. V ở Trung Hoa khng c thứ đ như chữ Dim-ph-đề (cy);
4. V giữtheo người dịch xưa như chữ A-nậu-bồ-đề;
5. V để sanh tm trọng thị như chữ Bt-nh v.v...
2. Ảnh hưởng trn ngữ php v văn thể. iều rất dễ nhận thấy trong văn kinh Phật gio khng dng chi, hồ, giả, d, hỷ, yn, tai, như trong văn chương Trung Hoa; khng dng lối biền ngẫu hoa mỹ; khng rập theo cch điệu cổ văn; c php c nhiều đảo trạng; trong một cu hoặc một đoạn c bao hm lời giải thch; văn ngữ nhiều lặp lại; c khi từ 10 đến 20 chữ lm thnh một danh từ bao hm hnh dung cch; tảng văn v thi kệ xen nhau trong một đoạn; thi kệ khng c vận. l một lối cấu tạo hnh thức văn học rất mới đối với Trung Hoa, m khi đọc đến tất cảm thấy một ha điệu m đẹp v người c cng lớn trong việc ny l ngi La-thập v mn đệ của ngi.
3. Ảnh hưởng đến tnh hnh pht triển văn học.
Việc dịch kinh Phật đ kch thch cuộc cch mạng trong văn học Trung Hoa. Tập thơ di đầu tin trong cc bi thơ cổ của Trung Hoa, tập "Khổng Tước ng Nam Phi" v những ng văn học thuần của Trung Hoa cận đại như tiểu thuyết, ca khc đều c chịu ảnh hưởng mật thiết từlối văn dịch kinh Phật, nhất l từ bộ "Phật Bổn Hạnh Tn" của Bồ-tt M Minh. Bộ ny l một bản trường ca trn 30.000 tiếng, như l một bộ tiểu thuyết, đ lấy nguyn liệu từ bốn bộ A-hm. Chnh văn kinh Phật đ gip cho giới văn nghệ Trung Hoa giu khả năng tưởng tượng, cch tn bt php, như loại văn bạch thoại,cc bộ tiểu thuyết Ty Du K, Sưu Thần K, Thủy Hử, Hồng Lu Mộng l những tc phẩm đ chịu ảnh hưởng khng t từ cc bộ ại Trang Nghim kinh luận, kinh Hoa Nghim, kinh ại bt Niết-bn, cho đến cc bản tập dịch, truyền kỳ, đan từ cc trường thin ca khc từ đời Tống, Nguyn, Minh về sau, cũng đ gin tiếp chịu ảnh hưởng cc bộ Phật Bổn Hạnh Tn v.v... (xem thm bi "Phật Gio cống hiến g cho nước Trung Quốc" trong cuốn "Phật Gio Chnh Tn" của Thnh Nghim).
Hồ Thch, một học giả lớn hiện đại của Trung Hoa cũng c nhận định tương tự khi ng viết trong Hồ Thch Văn Tồn (v được dẫn bởi sch Phật Gio Chnh Tn của Thnh Nghim) như sau: "Trong cc kinh do Cưu-ma-la-thập dịch c cc bộ kinh Kim Cang, Php Hoa v Duy-ma-cật được lưu hnh rất rộng ri v lu di, đ c ảnh hưởng khng nhỏ trong giới văn học v mỹ thuật của Trung Hoa. Bộ kinh Php Hoa tuy khng phải l tiểu thuyết, nhưng l cuốn sch c nhiều vị văn học, trong đ c một số truyện ngụ ngn đẹp nhất trong văn học thế giới".
Ảnh hưởng của kinh Phật đến học thuyết đạo Khổng.
Trong cuốn Nhn sanh quan v thơ văn Trung Hoa (Nguyễn Hiến L dịch in năm 1970) ng Lm Ngữ ường, một đại văn ho Trung Hoa cận đại viết: "Ảnh hưởng của đạo Phật lớn tới nỗi ci tạo được học thuyết của đạo Khổng. Từ đời Chu trở đi, cc học giả theo Khổng gio đại để chỉ lm ci việc hiệu đnh, ch thch kinh thư của Thnh Hiền. Từ khi đạo Phật du nhập Trung Quốc c lẽ vo thế kỷ thứ nhất, mới pht sinh phong tro nghin cứu đạo Phật. Phong tro đ tiến đều trong cc triều đại Bắc Ngụy v ng Tấn. Cc học giả theo Khổng gio chịu ảnh hưởng đ, thay đổi học phong, bớt cng việc hiệu đnh, ch thch m nghin cứu dịch l.
ời Tống do ảnh hưởng của đạo Phật m Khổng gio c thm được mấy học phi mới, gọi l phi L học. Những học phi đ vẫn theo truyền thống luận về đạo đức, nhưng những danh từ Tinh, L, Mệnh, Tm, Vật, Tri đ c một gi trị đặc biệt, được đem ra bn đi bn lại (địa vị mấy tiếng đ cũng quan trọng như mấy tiếng nhn, nghĩa, lễ, tr, tn thời Khổng Mạnh). Phong tro nghin cứu kinh Dịch (một bộ bn về những biến ha của nhn sự) đột nhin pht triển mạnh.
Tất cả cc nh Nho đời Tống, nhất l anh em họ Trnh (Trnh Minh ạo, Trnh Y Xuyn) đều nghin cứu kỹ Phật gio v thm được nhiều kiến giải mới khi quay trởvề đạo Khổng. Chẳng hạn Lục Cửu Uyn dng một danh từ của đạo Phật, tiếng "gic", "gic ngộ" để trỏ sự nhận thức được chn l. ạo Phật đ lm thay đổi được tnh cch của học thuyết Khổng Mạnh. Ảnh hưởng của n tới cc nh thơ như T ng Pha cũng mạnh như vậy. Bọn văn nhn c phản khng học thuyết của cc nh l học m dng một bt php nhẹ nhng, một tinh thần ti tử, du h để khen đạo Phật!
Khi qut trn đủ thấy ại Tạng kinh Hn văn l một bảo vật v gi của Phật gio v chung cho cả nền văn ha thế giới. Chnh từại Tạng kinh Hn văn mới c ại Tạng kinh Nhật văn, Triều Tin văn. Văn ha Trung Hoa ảnh hưởng khắp vng ng v thế giới. ại Tạng kinh Hn văn cũng ảnh hưởng khắp vng ng v thế giới. Nếu khng nhờ cc vị cao tăng, cư sĩ pht đại nguyện đại hạnh v ch nguyện truyền b Chnh php, vượt bỏ gian nan, một mnh một bng mn gt trn bước đường hiểm trở lần tới Trung Hoa kin tr dịch thuật lu di, th đ khng thể c được một kho tng kinh điển Hn tự đồ sộ như ngy nay cho chng ta học đạo v nghin cứu!
---o0o---
HẾT