Tanh_Khong_-_HT_Chon_Thien LtLt BOOKMOBI @ @ *@ :@ J@ Z@ j@ z@ @ @ @ ¼ N MOBI R L R EXTH X , L ====@Tanh Khong - HT Chon Thien
TNH KHNG ( SNYAT )
HT.Chơn Thiện
Nguồn
http://thuvienhoasen.org
Chuyển sang ebook 28-7-2009
Người thực hiện :
Link Audio Tại Website http://www.phatphaponline.org
Mục Lục
3. Sự gic ngộ tối thắng của Thế Tn
II. Khi niệm về Khng Tnh ( Tnh Khng )
III. Về ng tnh, ng tướng, ng tưởng
IV. Tnh Khng v kinh ngắn Khng Tnh ( Clasunnata - Suttam, Majjhima Nikya, Vol. III )
---o0o---
Trước khi đi vo tm hiểu Tnh Khng, tưởng cần đi vo một số nhận thức cơ bản về gio l Phật gio để thấy r tnh truyền thống, tnh rốt ro về sự thật, v tnh tc dụng thiết thực của n (Tnh Khng), như :
- Sự gic ngộ tối hậu của Đức Phật.
- Sự gic ngộ vượt ln trn 62 Học thuyết đương thời của xứ Ấn.
- Mục đch ni Php của Đức Phật.
- Tương Ưng Bộ Kinh II (Samyutta Nikya, Vol. II., PTS, London...), phẩm Tương Ưng Nhn duyn xc nhận bảy Đức Thế Tn qu khứ từ Thế Tn Tỳ B Thi, Thế Tn Thch Ca, v chư Thế Tn vị lai đều chứng ngộ V Thượng Bồ Đề từ sự chứng ngộ sự thật Duyn khởi.
- Kinh Tương Ưng Nhn duyn, Kinh Phật Tự Thuyết (Udna, Khuddaka Nikya, Vol. I., PTS, London,...), Kinh Đại Duyn (Dgha Nikya), Kinh Đại Bổn (Dgha Nikya) l cc kinh giới thiệu r gio l Duyn Khởi.
- Trung Bộ Kinh I (Majjhima Nikya, Vol.I, PTS, London,...), Tương Ưng Bộ Kinh III (Samyutta Nikya, Vol.III, PTS, London,...) v Tiểu Bộ Kinh I (Khuddaka Nikya, Vol I, PTS, London... ) ghi lời dạy của Thế Tn rằng:"Ai thấy Duyn Khởi l thấy php. Ai thấy php l thấy Phật ".
Thấy Phật quả l thấy sự thật tối hậu. V Duyn Khởi tnh quả l Php tnh, Chn tnh, Khng tnh, hay Phật tnh. Duyn Khởi tnh như vậy đồng nghĩa với V ng tnh, Khng tnh hay Trung đạo nghĩa.
---o0o---
- Bi php đầu tin, Sơ chuyển Php lun, được Thế Tn giảng tại vườn Nai, Baransi, ni về Khổ, nguyn nhn của Khổ, v con đường diệt Khổ. Thế Tn, về sau đ nhiều lần xc định Ngi chỉ ni về Khổ v con đường dập tắt Khổ.
Đy l mục đch ni Php của Thế Tn m về sau chư Tổ, chư vị Luận sư trung thnh với tinh thần ni Php nầy. Đại sư Long Thọ (Nagarjuna) cũng thế.
- Tương Ưng Bộ Kinh IV (Samyutta Nikya, Vol IV, PTS, London,...) ghi lời dạy của Tn giả Sriputta, bậc Tướng qun Chnh php rằng :
" Những ai thuyết php để đoạn tận tham, những ai thuyết php để đoạn tận sn, những ai thuyết php để đoạn tận si, những vị ấy l những vị thuyết php ở đời.
... Những ai thực hnh đoạn tận tham, thực hnh đoạn tận sn, thực hnh đoạn tận si, những vị ấy l những vị kho thực hnh ở đời ".
- Tăng Chi Bộ Kinh III (Anguttara Nikya, Vol. III, PTS, London,...) ghi rằng Thế Tn dạy cc vị Tỷ kheo một phần của ngy dng để học php, tụng php, tư duy về php, ni php, v một phần của ngy sống độc cư, chuyn tm tịnh chỉ, th như vậy c nghĩa l sống theo php. Thế Tn đ kết thc lời dạy bằng lời gio giới :
" Ny cc Tỷ kheo, đy l những gốc cy, đy l những căn nh trống. Ny cc Tỷ kheo, hy tu thiền, chớ c phng dật. Chớ để về sau hối tiếc. Đy l lời gio giới của Ta dnh cho cc ng ".
Mục đch của ni php r l ni về đoạn tận tham, sn, si, về php hnh đoạn tận tham, sn, si.
---o0o---
Kinh Phạm Vng, Trường Bộ Kinh I (Brahmajlasuttam, Dgha-Nikya, Vol I, PTS, London,...) ghi lại sự kiện gic ngộ tối thắng của Thế Tn rằng : Cc đạo sư phi Phật gio do chấp trước cảm thọ, chấp trước tri kiến của mnh, nn khng thể vượt qua được Phi tưởng, phi phi tưởng xứ định ( khng thể vượt qua 5 thủ uẩn ) để vo Diệt thọ tưởng định, nơi xuất khởi Chnh tr giải thot. Đức Thế Tn do v thấy r ci v thường, hư vọng của cc cảm thọ v tri kiến, Ngi khng chấp thủ chng, do đ đi vo chứng đắc Chnh Đẳng Chnh Gic.
Bản kinh cho thấy r : tham i v chấp thủ kiến l nhn tố ngăn che tr tuệ giải thot cần được hiểu r v loại trừ.
---o0o---
Thnh chng nghe Thế Tn thuyết giảng ở nhiều cấp độ Định,Tuệ khc nhau :
- Tn giả Kiều Trần Như vừa nghe Thế Tn ni tổng qut về Tứ đế liền đắc Php nhn (thấy r sự thật của php, d chưa c khả năng để an tr, thể nhập). Bốn ngy tiếp theo, nghe Ngũ uẩn v V ng, th tn giả v bốn huynh đệ đồng tu đều đắc quả A-La-Hn ( dứt sinh tử khổ đau )
- Tn giả X Lợi Phất (Sriputta) v Mục Kiền Lin (Moggallna) vừa nghe bi kệ tm tắt về Duyn Khởi liền đắc Php nhn.
Sau đ, sau bốn tuần lễ vừa hầu quạt Thế Tn vừa nghe php th tn giả X Lợi Phất đắc đại tuệ, Đại A-La-Hn, thấu suốt sự thật của php giới; tn giả Mục Kiền Lin th hnh thiền định lin tục tm ngy, dưới sự hướng dẫn của Thế Tn, mới đắc Đại A-La-Hn ( đệ nhị tr tuệ, đệ nhất thần thng ).
- Tn giả Pukkusati, nghe Thế Tn ni Kinh Lục Xứ - trong tư cch người đi đường cng tr mưa - trong căn lều tr mưa, liền đắc quả Thnh A-Na-Hm ( Bất Lai )
C nhiều thnh quả nghe php xẩy ra khc nhau: c trường hợp c thể liễu ngộ ngay thực thướng, tiu sạch cc lậu hoặc; c trường hợp ngay khi nghe liền bừng ngộ thực tướng, nhưng tm thức cn vướng cc lậu hoặc cần c thời gian tu tập, để đoạn trừ ; c trường hợp sau khi nghe th khởi hoan hỷ, tn tm, v cần một thời gian di tu tập để pht triển Văn huệ, Tư huệ v Tu huệ. Như thế, khng thể quả quyết rằng chỉ nghe php thi th khng thể liễu hội, ngộ nhập Khng Tnh (Snyat) hay V ng tnh của vạn hữu. Cũng khng thể quả quyết rằng chỉ cần nghe php v trầm tư về php l c thể ngộ nhập Khng Tnh. Vấn đề cn ty thuộc vo căn cơ, khả năng Định, Tuệ v thin hướng tm l của người nghe ( c người thuộc Tn căn; c người thuộc Định căn; c người thuộc Tuệ căn ...) Với việc nghe giảng về Trung Luận v cc Luận khc cũng thế.
---o0o---
Trung Qun Luận, phẩm XXIV, đoạn 18 viết :
" Chng nhn duyn sanh php
Ng thuyết tức thị Khng.
Diệc vi thị giả danh
Diệc thị Trung đạo nghĩa "
( Php do cc nhn duyn sinh
Ta ni tức l Khng
Cũng gọi l Giả danh
Cũng l nghĩa Trung đạo )
Cc hiện hữu l do cc nhn duyn phối hợp m khởi sinh, chng khng tự c.V thế cc hiện hữu khng thực c tự ng, tự tnh. Ni khc đi, ci gọi l ng tướng, ng tnh của cc hiện hữu l trống rỗng ( empty ), khng thực hữu. Đại luận sư Long Thọ (Nagarjuna) gọi n l Khng, l Tnh Khng (Snyat). Cũng gọi n l Giả danh (chỉ l tn gọi - mere name); cũng l nghĩa Trung đạo (Duyn sinh)
Luận sư lại viết ở đoạn 40, phẩm XXIV, Trung Qun Luận rằng :
" Thị cố kinh trung thuyết
Nhược kiến nhn duyn php
Tắt vi năng kiến Phật
Kiến Khổ, Tập, Diệt, Đạo "
( Thế nn trong kinh ni
Nếu thấy php nhn duyn
Th c thể thấy Phật
V thấy Khổ, Tập, Diệt, Đạo)
Như thế, Khng Tnh của Trung Qun Luận đồng nghĩa với Php tnh (Dharmat-Dhammat) v với Phật tnh, Chn như tnh (Buddhat), Duyn khởi tnh (Paticcasamupadat).
Tnh Khng ấy, do vậy, ở ngoi tất cả ng tnh như thường, đoạn; sinh, diệt; khứ, lai; nhất, dị; tốt, xấu; ton, bất ton; v.v... như hai bi kệ đầu của Trung Qun Luận đ ni :
1. " Bất sanh diệc bất diệt,
Bất thường diệc bất đoạn,
Bất nhất diệc bất dị,
Bất lai diệc bất xuất "
2. " Năng thuyết thị nhn duyn
Thiện diệt chư h luận
Ng khể thủ lễ Phật
Chư thuyết trung đệ nhất "
( Khng sanh cũng khng diệt,
Khng thường cũng khng đoạn,
Khng đồng nhất cũng khng dị biệt,
Khng đến cũng khng đi.
Ni r thuyết nhn duyn ấy,
Kho dập tắt cc h luận.
Con ci đầu lễ Phật
Bậc thuyết giảng đệ nhất trong cc bậc thuyết giảng )
Tnh Khng, tương tự Chn Như, Niết Bn, ở ngoi thế giới khi niệm của ng tnh. Khng thể định nghĩa về Khng, m chỉ c thể gợi rằng Khng khng thể l đối tượng của tư duy ng tnh (nhị duyn), m l thực tại như thực của sự thể nhập (Penetration).
---o0o---
Kinh Kim Cương Bt Nh giới thiệu php hnh cho cc vị Bồ Tt (Bodhisattv) đoạn trừ chấp thủ (updna), dập tắt cc ng tưởng: ng tưởng, nhn tưởng, chng sinh tưởng, thọ giả tưởng, php tưởng, phi php tưởng, tưởng v phi tưởng. Dập tắt cc ng tưởng để thể nhận sự thật v ng của thực tại, để thể nhập thực tại như kinh đ viết :
" Nhược thng đạt v ng php giả, tức danh Đại Bồ Tt "
( Nếu thng r thực tại l v ng th gọi l Đại Bồ Tt, vị đạt được tr tuệ ba-la-mật )
Chnh ng tưởng l nhn tố ngăn che thực tại như thực. N đang chế ngự tư duy ng tnh của con người, giam hảm tm thức con người vo vng sinh diệt của sầu, bi, khổ, ưu, no.
Aristote, một đại triết gia Hy Lạp, đ nu ra ba nguyn l cơ bản của tư duy, m nếu muốn bc bỏ chng th tư duy cũng phải vận hnh trn chng. Đ l :
1. Nguyn l Đồng nhất (Principle of Identity): Một vật được gọi l A, th mi mi phải l A th tư duy mới hoạt động được ( k hiệu A = A )
2. Nguyn l phi mu thuẩn ( Principle of non contradiction ): Một vật l A hay B, m khng được khi th gọi l A, khi th gọi l B.
3. Nguyn l Triệt tam ( Principle of Excluded Middle) : Một vật l A hoặc B, m khng được vừa A, vừa B.
( Spaulding, The New Rationalism, New York, Henry Holt & Company, 1918, p. 106-107 )
Chỉ trn ba nguyn l đ th tư duy mới c thể vận hnh, con người mới c thể trao đổi, truyền đạt tưởng, kiến thức.
Ba nguyn l ấy hm ngụ rằng mỗi hiện hữu phải c ng tnh cố định, v thế giới của tư duy l thế giới đứng im bất động - tư duy đ ngưng hẳn sự vận hnh của thế giới - , giữa khi thực tại th tri chảy khng ngừng. Thế giới tri chảy c nghĩa l AĠ A ( hay AĠ A ). Điều nầy nu r rằng tư duy về thực tại th hon ton xa lạ với thực tại.
Chnh tư duy hm ẩn ng tnh ấy đ mở ra cc dng văn ho, cc gi trị của ước lệ (convention), ko theo cc phản ứng tm l của con người (tham, sn, si, ưa ght, th hận, v.v...) tạo thnh cuộc sống với cc gi trị ảo đầy bng tối v khổ đau.
Luận sư Long Thọ xiễn dương Tnh Khng l nhằm đnh thức con người đi ra khỏi thế giới của tư duy của cc ng tnh, ng tướng ảo ấy. Đi ra khỏi thế giới ấy l đi ra khỏi tham, sn, si, sầu, bi, khổ, ưu, no. Ty theo căn tnh định, tuệ khc nhau m người học v nghe về Tnh Khng c thể trực ngộ, trực nhập, hoặc thức tỉnh đi vo cc cng phu hnh Giới, Định, Tuệ v Tứ v lượng tm hầu c thể trực ngộ, trực nhập Tnh Khng về sau.
---o0o---
Kinh ngắn Khng Tnh, Trung Bộ Kinh III, giới thiệu " như thế no l an tr Khng "
Thế Tn dạy cc đối tượng an tr của vị Tỷ Kheo thực hiện an tr Khng Tnh l cc tưởng về Thn, Rừng, Địa đại, Tứ Khng định v V tướng tm định. Khi an tr ở một đối tượng tưởng no th vị Tỷ kheo nhất niệm an tr (với tm thức ở Tứ Sắc định) v nhất niệm gic tỉnh về sự thật Duyn Khởi của đối tượng (thấy r "ci ny c, ci kia c "). Với an tr ấy, th đối tượng đối với vị Tỷ kheo l thật c, khng đin đảo, sự thực hiện hon ton thanh tịnh, Khng Tnh. Đy l đối tượng an tr m Phật v cc bậc Thnh sau khi đ hon ton giải thot vẫn tiếp tục an tr, gọi l Phật tr, Thnh tr, hay Phạm tr.
Cho đến khi đối tượng an tr l " v tướng tm định " (hay gọi l tc V ng trong tất cả tướng) m hnh giả thức tỉnh rằng "V tướng tm định" cũng l hữu vi, v thường v tm rời khỏi dục lậu (ham muốn ci Dục), hữu lậu (ham muốn ci Sắc), v v minh lậu (ham muốn ci V sắc) th vị Tỷ kheo thực sự giải thot khỏi sinh tử, khổ đau.
Như thế, c hai yếu tố tm thức quyết định hnh giả sẽ an tr vững vo Khng Tnh l :
- Hnh giả c khả năng thiền định ở Tứ Sắc định (nghĩa l xả, v nhất tm bất loạn)
- Gic tỉnh về sự thật Duyn Khởi của đối tượng an tr.
An tr Khng Tnh như vậy l an tr thật tnh, tm thức sạch hết cc phiền no, lậu hoặc. An tr ấy cũng được gọi l thể nhập Khng Tnh.
---o0o---
Tnh Khng như vừa được trnh by ở trn l Php tnh Duyn Khởi tnh. Mức độ liễu hội Tnh Khng ty thuộc vo cấp độ Định, Tuệ của hnh giả thuộc hng phm phu, Hữu học hay V học. Với cấp độ phm phu, tm thức cn bị rng buộc bởi Dục giới tm (thiện,c của Dục giới), nặng tập kh chấp ng, th rất kh liễu hội Tnh Khng. Với hng Thnh Hữu học, hnh giả d đ thể nhận r Tnh Khng, nhưng chưa đủ khả năng thể nhập. Với hng Thnh V học, do lậu hoặc đ được sạch trừ, nn hnh giả cn điều kiện thể nhập Tnh Khng.
Với ai chưa thể nhập Tnh Khng, th cần tu thiền chỉ v Thiền qun (Samatha v Vipassana) đi qua ba cấp độ tu tập :
1. Loại trừ cc tm l cấu uế, sản phẩm của Ngũ ci (trạo cử, hn trầm, dục, sn, nghi)
2. Hnh Tứ Niệm Xứ để vo Tứ sắc định.
3. Hnh thiền qun Duyn sinh - V ng từ tm l ở Tứ sắc định cho đến khi tm thức la khỏi Dục lậu, Hữu lậu v V minh lậu.
Cho đến đy, ta thấy cng phu hnh Thiền để an tr, hay thể nhập, Tnh Khng thực sự dung thng ở gio l của Thượng tọa bộ (Theravada) v Đại thừa (Mahyana, hay Phật Gio Pht Triển). Tiểu thừa (hoặc Nguyn Thủy) hay Đại thừa l ở khả năng thực hiện Định, Tuệ m khng thuộc phần gio l. Tnh Khng l sự thật của vạn hữu, v sự thật chỉ c một (khng c hai), l nơi đến vắng mặt hết mọi phiền no, khổ đau.
Tỷ kheo Thch Chơn Thiện
---o0o---
HẾT