PHẬT HỌC TỪ ĐIỂN
      
      
      BUDDHIST DICTIONARY
      
      
      VIETNAMESE-ENGLISH, ENGLISH-VIETNAMESE, SANSKRIT/PALI-VIETNAMESE
      
      
      THIỆN PHÚC
       
      Co
       
       
      Có: To have. 
      
      1)     
      Có Cách: To have a way. 
      
      2)     
      Có Chí: To have patience—To 
      be patient. 
      
      3)     
      Có Chừng: Điều độ—Temperate.
      
      
      4)     
      Có Công: See Có Chí. 
      
      5)     
      Có Của: Rich—Wealthy. 
      
      6)     
      Có Danh Tiếng: 
      Celebrated—Famous—Renowned. 
      
      7)     
      Có Hại: To be detrimental.
      
      8)     
      Có Hại Cho Sự Tái Sanh: To 
      be detrimental to rebirth. 
      
      9)     
      Có Hại Hơn Là Có Lợi: 
      Resulting more harm than benefit. 
      
      10)  
      Có Hạn: Limited. 
      
      11)  
      Có Hiếu: To be filial 
      (grateful) to one’s parents.  
      
      12)  
      Có Hiệu Quả: To be 
      effective. 
      
      13)  
      Có Ích: Useful—Advantageous.
      
      
      14)  
      Có Khi: Sometimes. 
      
      15)  
      Có Lẽ: 
      Perhaps—Maybe—Possible—Likely. 
      
      16)  
      Có Lòng: 
      Kind—Generous—Kind-hearted. 
      
      17)  
      Có Lỗi: To be wrong. 
      
      18)  
      Có Lợi: To be beneficial.
      
      
      19)  
      Có Lý: Reasonable—To be 
      right.  
      
      20)  
      Có Mã Đẹp: To have a fine 
      appearance. 
      
      21)  
      Có Một Không Hai: Peerless.
      
      
      22)  
      Có Nghĩa: To signify—To 
      mean. 
      
      23)  
      Có Nhiều: Abundant. 
      
      24)  
      Có Phước: Happy. 
      
      25)  
      Có Quyền: To have the 
      right—Powerful.  
      
      26)  
      Có Tài: To have a talent.
      
      
      27)  
      Có Tật: Crippled. 
      
      28)  
      Có Tiếng: To be famous 
      (celebrated). 
      
      29)  
      Có Tình: 
      Loving—Affectionate. 
      
      30)  
      Có Tội: Guilty—Culpable. 
      
      31)  
      Có Tuổi: Aged. 
      
      32)  
      Có Vẻ: To seem—To look—To 
      appear. 
      
      33)  
      Có Vẻ Hữu Lý: It sounds 
      reasonable. 
      
      34)  
      Có Ý: To intend. 
      Có, Không, Có Và Không, 
      Chẳng Có Chẳng Không: Existence, non-existence, both existence and 
      non-existence, neither existence nor non-existence. 
      Có Niệm Là Vô Niệm Đối 
      Với Bồ Tát, Nhưng Không Phải Vậy Đối Với Tâm Mê Mờ Của Chúng Sanh: 
      Thought is the same as no-thought for a bodhisattva, but it is not the 
      case for sentient beings’ deluded minds. 
      Có Thân Là Có Bịnh: 
      To possess a body is to open to disease.
      Có Tướng Mà Lìa Tướng 
      Đối Với Bồ Tát, Nhưng Với Tâm Mê Mờ Của Chúng Sanh Thì Không Phải Vậy: 
      With Bodhisattvas, marks exist but they have been left behind; however, it 
      it is not the case for the sentient beings’ deluded minds. 
      Cọc Cằn: 
      Rude—Rough. 
      Coi Chừng: To watch 
      out—To pay attention.
      Coi Rẻ: To defy—In 
      defiance of someone—To disregard.    
      Coi Sóc: To look 
      after—To oversee—To supervise. 
      Coi Thường: 
      Underestimate—To disregard.
      Cõi: Abode.
      Cõi A-Tu-La: 
      A-tu-la là những sinh vật ngỗ nghịch ưa thích chiến đấu. Tên của chúng có 
      nghĩa là “Xấu tệ.” A-tu-la còn có nghĩa là “không Thánh Thiện” vì mặc dù 
      có vài loại A-tu-la cũng hưởng phước trời, nhưng không có quyền lực nhà 
      trời. Kỳ thật, A-tu-la là những người hâm mộ Phật pháp và ưa cúng dường, 
      nhưng tánh khí nóng nãy, hay ngạo báng nên sanh ra trong đường nầy. Trong 
      Tam Giới có bốn loại A-tu-la—Asuras Realm—Titanic Demons—Asuras are unruly 
      beings that love to fight. Their name means “ugly.” It also means 
      “ungodly” because, although some Asuras enjoy heavenly blessings, 
      nonetheless, they lack authority in the heavens. In fact, Asuras are those 
      who like to Dharmas and prefer performing offerings; however, they are 
      hot-tempered, perfer to ridicule other people; thus born in this realm. 
      There are four categories of Asuras in the Three realms of Existence:
      
      1)     
      A-Tu-La Quỷ Đạo: Loại quỷ A-tu-la, sanh bằng trứng trong loài quỷ, 
      dùng sức mạnh của mình để hộ trì Chánh Pháp và nhờ thần lực chúng có thể 
      du hành vô ngại trong không gian—Asuras in the path of ghosts, born from 
      eggs and belong to the destiny of ghosts, who use their strength to 
      protect Dharma and can with spiritual penetrations travel through space.
      
      2)     
      A-Tu-La Súc Sanh Đạo: Loại quỷ A-tu-la sanh trong đường súc 
      sanh—Asuras in the realm of Animals. They are Asuras who belong to the 
      destiny of animal.
      
      3)     
      A-Tu-La Nhơn Đạo: Loại quỷ A-tu-la sanh trong nhơn đạo—Asuras in 
      the realm of humans. They are Asuras born from wombs and belong to the 
      destiny of humans. 
      
      4)     
      Thần A-Tu-La Vương: Loại nầy do hóa sanh mà thành trong đường Thiên 
      đạo, chúng hổ trợ Phật pháp bằng sức thần thông và vô úy. Chúng đấu tranh 
      để đạt đến địa vị Phạm Chủ—Asuras in the realm of gods. They are Asura 
      Kings who come into being by transformation and belong to the destiny of 
      gods. They support Dharma with a penetrating power and fearlessness. They 
      struggle for position with the Brahma Lord.     
      Cõi Ác: Evil world
      Cõi Ác Trược: Evil 
      or defiled world. 
      Cõi Cực Lạc Bảy Báu 
      Trang Nghiêm: The Western Pure Land is adorned with seven treasures.
      
      Cõi Dục Giới: The 
      realm of desire—The Human realm. 
      Cõi Địa Ngục: 
      Hells—Hell dwellers. 
      Cõi Đồng Cư Tịnh độ: 
      The common residence Pure Land. 
      Cõi Đồng Cư Uế Độ: 
      The common residence impure land. 
      Cõi Hoa Tạng Thế Giới: 
      Hoa Tạng thế giới là toàn thể vũ trụ, được diễn tả trong Kinh Hoa Nghiêm. 
      Đây là cõi ngự trị của Phật Tỳ Lô Giá Na, một  hình ảnh siêu việt của Phật 
      Thích Ca và chư Phật. Thế giới Ta Bà, Tây phương Tịnh độ và tất cả các cõi 
      nước khác đều ở trong cõi Hoa Tạng nầy—The Flower-store world, the entire 
      cosmos as described in the Avatamsaka Sutra. It is the land of Vairocana 
      Buddha, the transcendental aspect of Buddha Sakyamuni and of all Buddhas. 
      The saha world, the Western Pure Land, and all other lands are realms 
      within the Flower-store world.
      Cõi Nầy: See Cõi 
      Trần. 
      Cõi Ngạ Quỷ: Trong 
      cõi nầy chúng sanh thân thể hôi hám, xấu xa, bụng to như cái trống, cổ nhỏ 
      như cây kim, miệng luôn phực ra lửa, không ăn uống gì được nên phải chịu 
      đói khát trong muôn ngàn kiếp—In the realm of hungry ghosts, beings have 
      ugly and smelly bodies with bellies as big as drums, while their throats 
      are as small as needles and flames always shoot out of their mouth, 
      therefore, they cannot eat or drink and  are subject to hunger and thirst 
      for incalculable eons. 
      Cõi Người: The 
      human realm—See Dục Giới. 
      Cõi Nước Vô Ưu: The 
      Land of No-Concerns.
      Cõi Phàm Thánh Đồng Cư: 
      The land of common residence of ordinary beings and saints. 
      Cõi Phật: 
      Buddha-land—See Phật Độ.
      Cõi Phương Tiện Hữu Dư: 
      The land of expediency.
      Cõi Thật Báo Vô Chướng 
      Ngại: The land of true reward. 
      Cõi Thường Tịch Quang: 
      The land of eternally tranquil light. 
      Cõi Thường Tịch Quang 
      Tịnh Độ: The realm of the “Ever-Silent Illuminating Pure Land.”
      Cõi Tiên: 
      Fairyland.
      Cõi Tịnh: Pure 
      Abode—Pure Land.
      Cõi Tịnh Lưu Ly Của Đức 
      Phật Dược Sư: The Pure Lapis Lazuli. 
      Cõi Trần: This 
      world. 
      Cõi Trời: Heavenly 
      world—Celestial realms—Realms of heaven. 
      Cõi Trời Còn Ngũ Tướng 
      Suy Nghĩ Và Những Điều Bất Như Ý: The heavenly realms are still marked 
      by the five types of decay and the things that go agaisnt our wishes.  
      Cõi Trời Đâu Suất: 
      Tushita Heaven. 
      Cõi Trời Quảng Quả: 
      Abundant Fruit Heaven. 
      Cõi Trời Sắc Giới: 
      Tất cả chư thiên trong cõi trời sắc giới không có khứu giác và vị giác; họ 
      không ăn uống, ngủ nghỉ hay dục vọng. Tuy nhiên, những ham muốn vẫn còn âm 
      ỉ sâu kín bên trong, nên khi thọ mệnh nơi cõi trời vừa dứt là họ phải trở 
      về cảnh giới thấp tùy theo nghiệp lực (chư thiên trong cảnh trời vô sắc 
      cũng còn những dục vọng sâu kín nầy)—The realms of form. All the gods in 
      the form realm heavens are without the senses of smell and taste; they do 
      not eat food, sleep or have sexual desire. However, the desires for these 
      things are still latent, and once their heavenly life comes to an end, 
      they can return to any lower realms of existence, in accordance with their 
      karma (these desires are also latent in the gods in the formless 
      heavens).  
      Cõi Trời Tha Hóa: 
      Cõi trời lục dục—The sixth heaven in the realm of desire. 
      Cõi Trời Vô Sắc: 
      Tất cả chư thiên trong cõi trời nầy không có thân thể, chỉ còn “Thức” mà 
      thôi—The realm of formlessness. All the gods in this realm have no bodies, 
      they only have consciousness.
      Con Bịnh: Sick 
      person. 
      Con Cà Con Kê: To 
      relate endless story. 
      Con Cưng: Spoiled 
      child. 
      Con Dấu: Seal. 
      Con Đường: Path.
      Con Đường Dễ: Easy 
      path of practice (The Pure Land Dharma Door)—Recitation of Amitabha 
      Buddha’s name. 
      Con Đường Đạo Đức: 
      Ethical path.
      Con Đường Hạnh Phúc: 
      The path to happiness. 
      Con Đường Khó: 
      Difficult path of practice—The path of practicing Paramita and meditation.
      
      Con Đường Trở Về Tịnh 
      Độ: The way back to the Pure Land. 
      Con Đường Trung Đạo: 
      The Middle Path.
      Con Người: human 
      being.
      Con Tạo: Creator.
      
      Con Thảo: A dutiful 
      (Filial) son. 
      Còng Chân: Fetter.
      
      Còng Lưng: To bend 
      the back. 
      Còng Tay: 
      Handcuffs. 
      Cõng: To carry on 
      the back. 
      Cô: 
      
      1)     
      Em của cha: Paternal aunt—Husband’s sister. 
      
      2)     
      Ni cô: A nun. 
      
      3)     
      Cô độc: Solitary. 
      
      4)     
      Cô nhi: Orphan. 
      
      5)     
      Mua bán rượu: To deal in alcoholic liquor. 
      Cô Độc: 
      Solitary—Lonely. 
      Cô Độc Địa Ngục: 
      Solitary hells—See Địa Ngục (C).
      Cô Độc Viên: 
      Jetavana (skt)—Theo Eitel trong Trung Anh Phật Học Từ Điển của Giáo Sư 
      Soothill, đây là tịnh xá bảy từng cùng với công viên mà ngài Cấp Cô Độc đã 
      mua từ Thái Tử Kỳ Đà để hiến cho Phật. Đây là nơi an cư mà Đức Phật rất 
      thích, cũng là nơi mà nhiều bộ kinh đã được Phật thuyết giảng—According to 
      Eitel from The Dictionary of Chinese-English Buddhist Terms, this is the 
      seven-storey abode and park presented to Sakyamuni by Anathapindaka, who 
      bought it from the prince Jeta. It was a favourite resort of the Buddha, 
      and most of the sutras date from this spot.  
      Cô Đơn: 
      Loneliness—Solitary (a).
      Cô Hồn: Forsake 
      spirits.
      Cô Lập: To isolate.
      
      Cô Quả: Orphan and 
      widow. 
      Cô Quạnh: See Cô 
      độc. 
      Cô Sơn: 
      
      1)     
      Ngọn núi nằm cheo leo một mình: An isolated hill.
      
      2)     
      Cô Sơn Tự và tên của một trong những vị Tăng trụ trì tại đây (Sư 
      Thích Trì Viên 975-1021, đệ tử của Phụng Tiên Nguyên Thanh, tự là Vô Ngại 
      Trung Dung Tử. Còn gọi là Thế Phu hay Bệnh Phu. Sư theo học yếu chỉ của 
      tông Thiên Thai Tam Quán với ngài Phụng Tiên Nguyên Thanh, tu hành tại núi 
      Cô Sơn ở Tây Hồ, soạn viết nhiều trước tác. Sư thị tịch năm 1021. Sư đã 
      từng soạn bộ sớ chú Kinh Lăng Nghiêm)—A monastery in Kiang-Su and name of 
      one of its monks.
      Cô Tạng: Tên một 
      quận phủ, nay thuộc Lương Châu, tỉnh Cam Túc, là trung tâm lưu thông quan 
      trọng sang Tây Tạng—Ku-Tsang—Formerly a city in Liang-Chou, Kan-Su, and an 
      important center for communication with Tibet. 
      Cô Thi Thảo: Kusa 
      (skt)—Cự Xá—Một loại cỏ kiết tường—Grass of good omen for divination. 
      Cô Tửu Giới: Giới 
      cấm bán rượu—The commandment which is against the selling of alcoholic 
      liquor.   
      Cố: 
      
      1)     
      Cố sự: Fairy tales. 
      
      2)     
      Cố xưa—Old.
      
      3)     
      Cố ý: Purposely. 
      Cố Chấp: 
      Persistent—Obstinate—Stubborn. 
      Cố Chí: 
      Determined—Decided to do something—Resolved mind.
      Cố Chỉ: Giấy cũ—Old 
      or waste paper. 
      Cố Công: To 
      endeavour—To strive. 
      Cố Cốt: Xương cốt 
      trong tiền kiếp, hay của nhiều thế hệ—Old bones, bones of former 
      incarnation or generation. 
      Cố Cốt Như Sơn: Chỉ 
      sự sống chết trôi dạt, nên xương cốt của nhiều đời nhiều kiếp chất chồng 
      lên cao như núi—Old bones, or bones of former incarnation or generation 
      piled up as high as a mountain.  
      Cố Gắng: To try—To 
      strive—To endeavor—Effort—Exertion.  
      Cố Khổ: 
      
      1)     
      Nổi khổ sở xưa kia—Old suffering.
      
      2)     
      Nỗi khổ do hậu quả của hoạt động kéo dài, như nằm nhiều, đứng 
      nhiều, đi nhiều, thoạt tiên thấy thích thú, nhưng sau đó trở nên mệt mỏi 
      rả rời: The suffering resulting from prolongation, e.g. too much lying, 
      standing, walking, at first a joy, become wearying. 
      Cố Làm Ra Vẻ Bề Ngoài: 
      For appearance sake. 
      Cố Nhị: 
      Purva-dvitiya (skt)—Người vợ của một vị Tăng hồi chưa xuất gia—The former 
      mate or wife of a monk.  
      Cố Tác Nghiệp: See 
      Cố Tư Nghiệp. 
      Cố Tật: Chronic 
      disease. 
      Cố Tình: See Cố ý.
      
      Cố Tri: Old 
      acquaintance. 
      Cố Tránh: To try to 
      evade.
      Cố Tư Nghiệp: Còn 
      gọi là Cố Tác Nghiệp, Cố Tư Tạo Nghiệp, hay Cố Tác Nghiệp, là cái nghiệp 
      thân và miệng do cố ý tạo ra (nếu không cố ý tạo ra thì gọi là Bất Cố Tư 
      Nghiệp. Quả báo cảm thọ khổ lạc chỉ giới hạn ở Cố Tư Nghiệp mà thôi)—The 
      karma produced by former intention. 
      Cố Vấn: Advisor.
      
      Cố Vị: To cling to 
      one’s position. 
      Cố Ý: 
      Intentionally—Purposeful intention—Purposely. 
      Cố Ý Phương Hành Lập: 
      Từ địa thứ ba đến địa thứ bảy trong Thập Địa Bồ Tát—The third to the 
      seventh of the ten Bodhisattva stages of development—See Thập Địa Phật 
      Thừa. 
      Cồ Đàm: Gotama.
      Cổ: 
      
      1)     
      Cái trống: A drum. 
      
      2)     
      Cổ xưa: Ancient—Antique. 
      Cổ Âm: The rolling 
      of drums. 
      Cổ Điển: 
      Classic—Classical. 
      Cổ Động: To launch 
      a propaganda. 
      Cổ Đức: Pubbacariya 
      (p). 
      
      1)     
      Bậc Thánh, bậc học giả, bậc thầy, hay bậc có nhiều công đức vào 
      thời xưa—Ancient sages—Ancient scholars—Master of the past—Meritorious 
      person of the past. 
      
      2)     
      Công đức của người xưa—Ancient merit.
      Cổ Hủ: 
      Old-fashioned. 
      Cổ Kim: Ancient and 
      modern—Past and present. 
      Cổ Kính: Ancient.
      
      Cổ Lai: From 
      ancient times. 
      Cổ Lai Thực Hữu Tông: 
      See Khứ Lai Thực Hữu Tông. 
      Cổ Lễ: Ancient 
      rites. 
      Cổ Lệ: Ancient 
      customs. 
      Cổ Ngạn: Old 
      proverb. 
      Cổ Ngữ: Ancient 
      language. 
      Cổ Nhạc Huyền Ca: 
      Trống nhạc và ca với đàn dây—Drum music and singing with stringed 
      instruments. 
      Cổ Nhân: The 
      ancients.
      Cổ Sơ: Ancient 
      times. 
      Cổ Sử: Ancient 
      history. 
      Cổ Thi: Ancient 
      poetry. 
      Cổ Thiên: Trống 
      trời hay tiếng sét—The drum-deva, thunder. 
      Cổ Thụ: Century-old 
      tree—Secular tree. 
      Cổ Thư: Ancient 
      book. 
      Cổ Tích: Old story.
      
      Cổ Truyền: 
      Traditionally.
      Cổ Truyện: See Cổ 
      Tích. 
      Cổ Tục: See Cổ lệ.
      
      Cổ Tự: Ancient 
      writing. 
      Cổ Văn: Ancient 
      literature. 
      Cổ Vật: 
      Antiquities. 
      Cổ Võ: To cheer—To 
      excite. 
      Cổ Xướng: To take 
      initiative in doing something.
      Cỗ Quan Tài: 
      Coffin. 
      Cộc Cằn: 
      Rude—Rough. 
      Côi Cút: Orphaned. 
      
      Côn: Côn 
      trùng—Insects—Creeping things. 
      Côn Lôn: Đảo Côn 
      Lôn trong biển Nam Hải—Condre island in the South China Sea. 
      Côn Lôn Quốc: Được 
      diễn tả như là tên nước của một nhóm người da đen trên đảo Gia Va và Su Ma 
      Tra (bây giờ thuộc Nam Dương)—A native of those islands of black colour, 
      and is described as Java, Sumatra, etc. 
      Côn Lôn Sơn: Núi 
      Côn Luân hay Hương Sơn, nằm về phía bắc núi Tuyết Sơn của Tây Tạng—The 
      K’un-Lun mountain range north of Tibet, the Gandhamadana. 
      Côn Sơn:
      
      1)     
      Tên khác của chùa Thiên Tư Phúc,  chùa tọa lạc tại thôn Chí Ngại, 
      huyện Chí Linh, tỉnh Hải Hưng, Bắc Việt Nam. Khu vực Côn Sơn nổi tiếng với 
      núi non, chùa tháp, rừng thông, khe suối, cũng như những di tích gắn liền 
      với nhiều danh nhân trong lịch sử. Côn Sơn còn được coi như là một trong 
      những trung tâm Phật giáo lớn nhất của nước ta. Chùa đã được xây dựng 
      trước đời nhà Trần. Vua Trần Thái Tông (1225-1298) đã từng đến viếng chùa. 
      Người ta nói chùa được trùng tu vào đời nhà Lê với 83 phòng nguy nga lộng 
      lẫy. Tuy nhiên, bây giờ chỉ còn là ngôi chùa nhỏ mà thôi, thường gọi là 
      chùa Hun. Chùa có tượng Phật A Di Đà, và các tượng Trúc Lâm Tam Tổ—Another 
      name Thiên Tư Phúc Temple, located in Chí Ngại village, Chí Linh district, 
      Hải Hưng province, North Vietnam. Côn Sơn area is well-known for the 
      mountains and hills, temples and stupas, pine forests, and springs and 
      streams, as well as vestiges related to many famous people in history. Côn 
      Sơn is also considered one of the greatest Buddhist centers of Vietnam. 
      Côn Sơn Temple was built before the Trần dynasty. King Trần Thái Tông used 
      to visit the temple. It was said that, after being rebuilt in the Lê 
      dynasty, the temple consideed of eighty-three magnificient halls. However, 
      it is now only a small temple named Hun. In the temple stand Amitabha 
      Buddha statue, and the statues of Three Trúc Lâm patriarchs.    
      
      2)     
      See Côn Lôn Sơn.
      Côn Trùng Tác Phật: 
      Theo Đại Trí Độ Luận, ngay cả côn trùng cũng có thể làm Phật được—Accoding 
      to the Maha-Prajna-Paramita Sastra, even insects may attain Buddhahood.
      
      Công: 
      
      1)     
      Công Cộng: General—Public. 
      
      2)     
      Công Đức: Merit—Meritorious—Achievement. 
      
      3)     
      Chính Thức: Official. 
      
      4)     
      Công Tước: Duke.
      
      5)     
      Ông (ngoại hay nội): Grandfather.
      
      6)     
      Ông (cách gọi tôn quý): Gentlemen. 
      
      7)     
      Công Việc: Work—A period of work—A job. 
      Công Án: 
      
      (I)    
      Một đề tài cho các đệ tử suy nghĩ và quán chiếu trong thiền quán 
      trong các thiền đường phái Lâm Tế. Lúc đầu, công án là một “yết thị công 
      khai,”  có nghĩa là “có trước về mặt công lý.” Về sau nầy công án được nhà 
      Thiền xử dụng một cách có hệ thống như những phương tiện đào tạo từ khoảng 
      giữa thế kỷ thứ mười bằng cách tránh tất cả những lời giải thích duy lý. 
      Công án cho phép đệ tử thấy rõ những giới hạn của trí tuệ và buộc phải 
      vượt lên những giới hạn ấy bằng trực giác chứ không bằng duy lý, là thứ 
      đưa anh ta vào một vũ trụ nằm bên ngoài mọi mâu thuẫn và mọi tư tưởng nhị 
      nguyên. Sự phát khởi nầy cho phép người đệ tử trình bày với thầy một cách 
      tự phát và không cần tới sự giúp đở từ bên ngoài—Something to be pondered 
      on during meditation by novices in Zen monasteries of the Lin-Chi 
      school—Problems set by Zen masters, upon which thought is concentrated as 
      a means to attain inner unity and illumination. Originally, koan means 
      “public notice,” means a legal case constituting a precedent. Later, koans 
      have been used in Zen as a systematic means of training since around the 
      middle of the tenth century. Since the koan eludes solutions by means of 
      discursive understanding, it makes clear to the student the limitations of 
      thought and eventually forces him to transcend it in an intuitive leap 
      (not by speaking or discussion), which takes him into a world beyond 
      logical contradictions and dualistic modes of thought. On the basis of 
      this experience, the student can demonstrate his own solution of the koan 
      to the master in a spontaneous and without recourse to preconceived 
      notions. 
      
      (II) 
      Công án được hình thành từ các cuộc vấn đáp giữa thầy trò ngày xưa, 
      từ những đoạn văn trong các bài thuyết pháp hay các bài giảng của các vị 
      thầy, hoặc từ những câu kinh và các lời dạy khác—Koans are constructed 
      from the questions of disciples together with responses from their 
      masters, from portions of the masters’ sermons or discourses, from lines 
      of the sutras, and from other teachings. What are they? 
      
      1)     
      Một trường hợp thiết lập một tiền lệ hợp pháp: A case which 
      established a legal precedent. 
      
      2)     
      Sự thể hiện của Pháp, đó là hiện thực của vũ trụ: The concrete 
      manifestation of Dharma, that is reality or the Universe itself.
      
      3)     
      Một câu chuyện thể hiện những nguyên tắc căn bản của Phật Pháp: A 
      story which manifests the universal principles of the Buddha-Dharma. 
      
      4)     
      Trong nhà Thiền công án là một định thức, bằng ngôn ngữ đánh lừa, 
      chỉ thẳng chân lý tối hậu. Công án không thể được giải đáp bằng cách sử 
      dụng lý luận hợp lý, mà chỉ bằng cách làm tâm giác ngộ đến một mức sâu 
      hơn, cũng như vượt qua lý trí biện biệt—In Zen a koan is a formulation, in 
      baffling language, pointing to the ultimate truth. Koans cannot be solved 
      by recourse to logical reasoning, but only by awakening a deeper level of 
      the mind beyond the discursive intellect.  
      
      (III)           
      Số lượng công án—Numbers of koans: Người ta nói toàn bộ có khoảng 
      chừng 1.700 công án. Trong số nầy có 500 công án chính yếu, vì có nhiều 
      công án trùng lập nhau, cũng như có những công án có giá trị thấp cho việc 
      thực hành. Các vị sư đều có những sở thích riêng về công án, nhưng thường 
      thường họ dùng Vô Môn Quan và Bích Nham Lục là hai biên tập công án 
      chính—It is said that altogether there are about 1,700 koans. Of these, 
      about 500 are usually used, since many are repetitive and others are less 
      valuable for practice. Masters have their own for references, but they 
      prefer to use the Wu-Mên-Kuan and Pi-Yen-Lu.  
      Công Án Niệm Phật: 
      Koan of Buddha recitation—Công án niệm Phật được dùng khi chúng ta coi 
      niệm Phật A Di Đà như là một công án. Ngay trong phút giây hồng danh Phật 
      được niệm ra, nó là điểm tập trung then chốt mà mọi nghi hoặc ảo tưởng 
      phải được để qua một bên. Đồng thời tự hỏi coi ai là người đang niệm Phật? 
      Khi dựa vào công án, mọi mê mờ vọng tưởng đều bị bức vỡ giống như những 
      gút chỉ bị cắt đứt. Khi mà không còn gì nữa để cho những thứ nầy tái xuất 
      hiện, cũng là lúc ánh nhật quang phổ chiếu khắp trời. Khi ảo tưởng không 
      khởi và mê mờ biến mất, lúc đó tâm ta tĩnh lặng và trong suốt—The koan of 
      Buddha Recitation uses the invocation of Amitabha Buddha as a koan. At the 
      very moment the name is uttered, it must be the focal point in respect to 
      which all doubts and delusions are laid aside. At the same time you ask 
      “Who is this person reciting the Amitabha’s name?” When you rely steadily 
      on the koan, all illusions and confused thoughts will be broken down the 
      way knotted threads are cut. When there is no longer any place for them to 
      reappear, it is like the shinning sun in the sky. When illusion does not 
      arise and delusions disappear, the mind is all calm and transparent.      
      Công Án Thoại Đầu: 
      Từ ngữ trong đó công án tự hóa giải, thí dụ như khi đệ tử hỏi Ngài Triệu 
      Châu, “Con chó có Phật tánh không?” Triệu Châu đáp: “Không!” Nguyên câu 
      hỏi là một công án và chữ “Không” chính là thoại đầu—The word or phrase 
      into which the koan resolves itself, i.e. when a disciple asked: “Has a 
      dog the Buddha-nature?” Together with Chao-Chou’s answer, “No!” 
      constitutes the koan and the phrase.   
      Công Báo: Official 
      notice. 
      Công Bằng : Justice.
      Công Bố: To make 
      public. 
      Công Chính: 
      Just—Fair—Equitable 
      Công Chúa: 
      Princess. 
      Công Chúng: The 
      public. 
      Công Chuyện: 
      Work—Business—Occupation. 
      Công Chức: Public 
      servant. 
      Công Cộng: Public.
      
      Công Danh: Position 
      and fame
      Công Dụng: 
      Functioning in practice and achievement—Action.
      Công Đạo: 
      Fairness—Justice. 
      Công Đức: 
      
      (I)    
      Nghĩa của “Công Đức”—The meanings of  “Merit and Virtue: Sức mạnh 
      làm những việc công đức, giúp vượt qua bờ sanh tử và đạt đến quả vị Phật. 
      Phước đức được thành lập bằng cách giúp đở người khác, trong khi công đức 
      nhờ vào tu tập để tự cải thiện mình và làm giảm thiểu những ham muốn, giận 
      hờn, si mê. Cả phước đức và công đức phải được tu tập song hành. Hai từ 
      nầy thỉnh thoảng được dùng lẫn lộn. Tuy nhiên, sự khác biệt chính yếu là 
      phước đức mang lại hạnh phúc, giàu sang, thông thái, vân vân của bậc trời 
      người, vì thế chúng có tính cách tạm thời và vẫn còn bị luân hồi sanh tử. 
      Công đức, ngược lại giúp vượt thoát khỏi luân hồi sanh tử và dẫn đến quả 
      vị Phật. Cùng một hành động bố thí với tâm niệm đạt được quả báo trần tục 
      thì mình sẽ được phước đức; tuy nhiên, nếu mình bố thí với quyết tâm giảm 
      thiểu tham lam bỏn xẻn, mình sẽ được công đức—Virtue achieved—Power to do 
      meritorious works—Meritorious virtue—Virtue (which will help transcend 
      birth and death and lead to Buddhahood)—Merit and virtue—Merit is what one 
      established by benefitting others, while virtue is what one practices to 
      improve oneself such as decreasing greed, anger, and ignorance. Both merit 
      and virtue should be cultivated side by side—These two terms are 
      sometimes  used interchangeably. However, there is a crucial difference. 
      Merits are the blessings (wealth, intelligence, etc) of the human and 
      celestial realms; therefore, they are temporary and subject to birth and 
      death. Virtue, on the other hand, transcend birth and death and lead to 
      Buddhahood. The same action of giving charity with the mind to obtain 
      mundane rewards, you will get merit; however, if you give charity with the 
      mind to decrease greed and stingy, you will obtain virtue.
      
      (II)   
      Công Đức theo quan niệm của Tổ Bồ Đề 
      Đạt Ma—“Merit and Virtue” according to Bodhidharma Patriarch’s point of 
      view: Vua Lương Võ Đế, Võ Đế hỏi Bồ Đề Đạt Ma rằng: “Trẩm một đời cất chùa 
      độ Tăng, bố thí thiết trai có những công đức gì?” Tổ Đạt Ma bảo: “Thật 
      không có công đức.” Đệ tử chưa thấu được lẽ nầy, cúi mong Hòa Thượng từ bi 
      giảng giải—King Liang-Wu-Ti asked Bodhidharma: “All my life I have built 
      temples, given sanction to the Sangha, practiced giving, and arranged 
      vegetarian feasts. What merit and virtue have I gained?” Bodhidharma said, 
      “There was actually no merit and virtue.” 
      
      (III) 
      Công Đức theo sự giải thích của Lục 
      Tổ Huệ Năng trong Kinh Pháp Bảo Đàn—The Sixth Patriarch Hui-Neng 
      interpreted about “Merit and Virtue” in the Dharma Jewel Platform Sutra: 
      Tổ nhấn mạnh những việc làm của vua Lương Võ Đế thật không có công đức chi 
      cả. Võ Đế tâm tà, không biết chánh pháp, cất chùa độ Tăng, bố thí thiết 
      trai, đó gọi là cầu phước, chớ không thể đem phước đổi làm công đức được. 
      Công đức là ở trong pháp thân, không phải do tu phước mà được.” Tổ lại 
      nói: “Thấy tánh ấy là công, bình đẳng ấy là đức. Mỗi niệm không ngưng trệ, 
      thường thấy bản tánh, chân thật diệu dụng, gọi là công đức. Trong tâm 
      khiêm hạ ấy là công, bên ngoài hành lễ phép ấy là đức. Tự tánh dựng lập 
      muôn pháp là công, tâm thể lìa niệm ấy là đức. Không lìa tự tánh ấy là 
      công, ứng dụng không nhiễm là đức. Nếu tìm công đức pháp thân, chỉ y nơi 
      đây mà tạo, ấy là chơn công đức. Nếu người tu công đức, tâm tức không có 
      khinh, mà thường hành khắp kỉnh. Tâm thường khinh người, ngô ngã không dứt 
      tức là không công, tự tánh hư vọng không thật tức tự không có đức, vì ngô 
      ngã tự đại thường khinh tất cả. Này thiện tri thức, mỗi niệm không có gián 
      đoạn ấy là công, tâm hành ngay thẳng ấy là đức; tự tu tánh, ấy là công, tự 
      tu thân ấy là đức. Này thiện tri thức, công đức phải là nơi  tự tánh mà 
      thấy, không phải do bố thí cúng dường mà cầu được. Ấy là phước đức cùng 
      với công đức khác nhau. Võ Đế không biết chân lý, không phải Tổ Sư ta có 
      lỗi—The Patriarch emphasized that all acts from king Liang-Wu-Ti actually 
      had no merit and virtue. Emperor Wu of Liang’s mind was wrong; he did not 
      know the right Dharma. Building temples and giving sanction to the Sangha, 
      practicing giving and arranging vegetarian feasts is called ‘seeking 
      blessings.’ Do not mistake blessings for merit and virtue. Merit and 
      virtue are in the Dharma body, not in the cultivation of blessings.” The 
      Master further said, “Seeing your own nature is merit, and equanimity is 
      virtue. To be unobstructed in every thought, constantly seeing the true, 
      real, wonderful function of your original nature is called merit and 
      virtue. Inner humility is merit and the outer practice of reverence is 
      virtue. Your self-nature establishing the ten thousand dharmas is merit 
      and the mind-substance separate from thought is virtue. Not being separate 
      from the self-nature is merit, and the correct use of the undefiled 
      self-nature is virtue. If you seek the merit and virtue of the Dharma 
      body, simply act according to these principles, for this is true merit and 
      virtue. Those who cultivate merit in their thoughts, do not slight others 
      but always respect them. Those who slight others and do not cut off the 
      ‘me and mine’ are without merit. The vain and unreal self-nature is 
      without virtue, because of the ‘me and mine,’ because of the greatness of 
      the ‘self,’ and because of the constant slighting of others. Good Knowing 
      Advisors, continuity of thought is merit; the mind practicing equality and 
      directness is virtue. Self-cultivation of one’s nature is merit and 
      self-cultivation of the body is virtue. Good Knowing Advisors, merit and 
      virtue should be seen within one’s own nature, not sought through giving 
      and making offerings. That is the difference between blessings and merit 
      and virtue. Emperor Wu did not know the true principle. Our Patriarch was 
      not in error.”
      Công Đức Bát Nhã Ba La 
      Mật: Virtue of the prajna paramita—Những vị “Nhập lưu,” “Nhất lai,” 
      “Bất lai,” “Ứng cúng,” vân vân, thường đạt được Công đức Bát nhã Ba la mật 
      bằng tu tập Thập thiện, Tứ thiền, Tứ vô sắc định, và ngũ thần thông—Those 
      who are “Stream-winner,” “Once-return,” “Never-return,” and “Arhat,” and 
      so on, always attain realization of the virtue of the prajna paramita by 
      practicing the ten cirtuous paths of actions, the four states of 
      meditation, the four immaterial states, and the five mystical powers. 
      Công Đức Du: Công 
      đức mà người tu đạt được trong lúc vừa đi vừa niệm, sau khi làm xong nhiệm 
      vụ—Meritorious exercise, i.e. walking about intoning after duty.  
      Công Đức Điền: 
      Ruộng phước công đức, như Tam Bảo, một trong ba ruộng phước—The field of 
      merit and virtue, i.e. the Triratna, to be cultivated by the faithful; it 
      is one of the three fields for cultivating welfare.  
      ** For more information, 
      please see 
           Tam Phước. 
      Công Đức Sứ Giả:
      
      
      1)     
      Đặc sứ giám sát công đức: Envoy to the virtuous or officer 
      supervising virtue. 
      
      2)     
      Vị Giám Tăng được triều đình nhà Đường bổ nhiệm để kiểm soát Tăng 
      Ni: Controller of monks and nuns appointed by the T’ang Court. 
      Công Đức Thiên: See 
      Đại Cát Tường Thiên. 
      Công Đức Thiên Nữ: 
      Cát Tường thiên nữ—Laksmi—Goddess of fortune. 
      Công Đức Thủy: Công 
      đức trì hay tám hồ công đức nơi cõi Cực Lạc—The water or eight lakes of 
      meritorious deeds, or virtue in Paradise. 
      Công Đức Trang Nghiêm: 
      Meritoriously adorned.
      Công Đức Trang Nghiêm 
      Kinh: Tên tắt của kinh Nhất Thiết Pháp Công Đức Trang Nghiêm 
      Vương—Meritorious Adornment Sutra.
      Công Đức Tu Hành: 
      Virtues achieved as a result of cultivation. 
      Công Đức Tụ:
      
      1)     
      Hội tụ công đức của Phật: The assembly of all merit and virtue, 
      i.e. the Buddha.
      
      2)     
      Tháp Phật cũng là một biểu hiệu Công Đức Tụ của Ngài: A stupa is 
      also considered as a symbol of the Buddha’s assembly of all merit and 
      virtue. 
      Công Đức Tùng Lâm: 
      Thiền viện hay tự viện hay thiền pháp—The grove of merit and 
      virtue—Buddhist hall or monastery, or the scriptures. 
      Công Đức Xuất Thế: 
      Virtue of liberation—Chỉ những người đã đạt tới Thánh quả A-la-hán hay cao 
      hơn mới có được công đức nầy—Công đức xuất thế gian vừa giúp tự thân vừa 
      giúp tha nhân cùng tiến tu—Possessed only by those already attained Arhats 
      or higher—Such virtue enables cultivators to help themselves and help 
      others. 
      Công Đức Y: Kathina 
      (skt)—Ca Hi Na—Công đức y hay áo cà sa của chư Tăng sau 90 ngày an cư kiết 
      hạ; biểu tượng cho công đức mà chư Tăng đã đạt được trong mùa an cư—The 
      garment of merits, given to monks after their summer retreat of ninety 
      days; it symbolized five merits to which they had attained. 
      Công Đường: Public 
      office. 
      Công Gia Cát Lạt Tư: 
      Tên chữ Hán là Phổ Hỷ Danh Văn, còn gọi là Đảm Ba (Vi Diệu), một Tăng sĩ 
      Tây Tạng nổi tiếng vào thế kỷ 13, là người có nhiều ảnh hưởng với triều 
      đình Mông Cổ dưới triều Kublai-Khan—Kundgahgrags, also named Danupa, a 
      famous Tibetan monk of the thirteenth century, who had influence at the 
      Mongol court under Kublai Khan. 
      Công Giới: Nơi chốn 
      công cộng—A public place—In public. 
      Công Hàm: 
      Diplomatic note. 
      Công Hạnh Tu: The 
      amount of practice or duration of cultivation. 
      Công Hầu: Duke and 
      marquis. 
      Công Hiệu: 
      Efficient.
      Công Huân: Great 
      merit. 
      Công Hữu: Public 
      property. 
      Công Ích: Public 
      interests. 
      Công Khai: 
      Publicly. 
      Công Kích: To 
      attack.
      Công Kỷ Nhi: Nata 
      (skt). 
      
      1)     
      Kỷ nữ giỏi: A skilful or wily dancer.
      
      2)     
      Tâm: The heart or mind. 
      Công Lao: Toilful 
      achievement—Merit—Credit.
      Công Lệ: Common 
      rules. 
      Công Lợi: See Công 
      Ích. 
      Công Luận: Public 
      opinion. 
      Công Lực: Achieving 
      strength—earnest effort after the good. 
      Công Lý: Justice.
      
      Công Minh Luận: 
      Silpasthana-Vidya-sastra—Luận về nghệ thuật và khoa học, một trong năm tác 
      phẩm về kiến thức (nghệ thuật, cơ khí, nhị nguyên lý luận, và tính toán 
      tháng năm)—The sastra of arts and sciences—One of the five works on 
      knowledge (Arts, Mechanics, Dual philosophy, Calendaric calculation). 
      Công Môn: See Công 
      Đường. 
      Công Năng: 
      Achieving power—Ability—Power.
      Công Nghĩa: Social 
      duty. 
      Công Nhận: To 
      acknowledge—To recognize.
      Công Nhiên: 
      Publicly—Openly. 
      Công Nho: Public 
      funds. 
      Công Nhựt: Daily 
      pay. 
      Công Nông: Worker 
      and cultivator. 
      Công Nương: 
      Princess. 
      Công Ơn: Merit. 
      Công Pháp: Public 
      law. 
      Công Phẫn: Public 
      indignation. 
      Công Phu: Time 
      (period of time) for meditation. 
      Công Phu Khuya: 
      Morning prayer session. 
      Công Phu Tối: 
      Evening prayer session.
      Công Quả: 
      Effect—Fruits—Results. 
      Công Quỹ: See Công 
      Nho. 
      Công Sảnh: Public 
      buildings. 
      Công Sở: See Công 
      Đường. 
      Công Tâm: Sense of 
      justice.
      Công Thành: 
      Accomplished work. 
      Công Thự: See Công 
      Sảnh. 
      Công Thức: 
      Formulation.
      Công Trạng: 
      Merit—Credit. 
      Công Trình: Work.
      
      Công Trung: Upright 
      and loyal. 
      Công Văn: Official 
      correspondence. 
      Công Việc Chưa Được Sắp 
      Đặt: Unsettled projects or work. 
      Công Xảo Luận: See 
      Công Xảo Minh and Ngũ Minh. 
      Công Xảo Minh: 
      Silpasthana-vidya (skt)—Một trong Ngũ Minh, còn gọi là Công Nghiệp Minh, 
      liên quan đến nghệ thuật và toán pháp. Theo Giáo Sư Triệu Chân Giác trong 
      Ngũ Minh, thời trước chữ “Công Xảo Minh” được dùng để chỉ các môn nghệ 
      thuật và toán học, nhưng ngày nay nó bao gồm tất cả các ngành kỹ thuật học 
      và các khoa học cơ khí. Kiến thức về nông nghiệp và thủy lợi để trồng mễ 
      cốc làm thực phẩm, trồng bông gòn để dệt vải, thiết lập các thành phố và 
      nhà cửa để cư ngụ, chế tạo xe cộ để chuyên chở; tất cả những thứ nầy đều 
      cần thiết trong đời sống của chúng ta, và chúng đều được xếp vào công xảo 
      minh. Chữ nầy cũng còn bao gồm cả những kiến thức về thiên văn và địa lý 
      để con người có thể tiên đoán những thay đổi của thời tiết, là thứ có thể 
      ảnh hưởng tới sự sản xuất thực phẩm. Nó cũng bao gồm môn toán học để tính 
      toán số lượng của những vật liệu dùng vào việc thiết lập các thành phố và 
      nhà cửa. Những công việc xây cất và những cấu trúc nầy là những nhu cầu 
      căn bản quan trọng đối với đời sống của nhân loại—One of the five 
      departments of knowledge dealing with the arts anf mathematics. According 
      to Prof. T.C. Tsao in The Five Kinds of Learning, formerly, the term 
      “Learning of Technology” referred to “arts and mathematics;” however, 
      nowadays it includes all technologies and engineering sciences. Knowledge 
      of agriculture and irrigation to grow crops of rice and vegetables for 
      food, and cotton for clothing, cities and housing for habitation, 
      automobiles and tires for transportation, all of which are necessities of 
      our life, come under the heading of “Learning of Technology.” The term 
      even includes some knowledge of astronomy and geography so that man can 
      predict weather changes which might affect food production. It also 
      includes the learning of mathematics for calculating quantities of 
      material to be used for constructing city walls and buildings. These 
      constructions and structures are important as basic necessities to the 
      livelihood of the masses. 
      **For more information, 
      please see Ngũ Minh.  
      Công Xảo Minh Luận: 
      See Công Xảo Minh. 
      Cống: Tribute. 
      Cống Cao: Elevated 
      proud. 
      Cống Hiến: To 
      offer.
      Cống Lễ: To pay 
      tribute.
      Cống Phẩm: Tribute.
      
      Cống Vật: See Cống 
      Phẩm. 
      Cổng: Gate.
      Cổng Tam Quan: The 
      three entrance gate.
      Cộng: 
      All—Together—Both—Same—In common. 
      Cộng Báo: Loại quả 
      báo mà tự tha chung trong một quốc độ hay cộng đồng đều có thể thọ dụng. 
      Đây là sự cảm ứng của cộng nghiệp—Collective retribution—Reward or 
      punishment of the community or in common, for the deeds of the community 
      or even of the individual in their effects on the community. 
      Cộng Bát Nhã:
      
      1)     
      Những pháp chung cho Thanh Văn, Duyên Giác và Bồ Tát—The things for 
      Sravakas, pratyeka-buddhas and Bodhisattvas. 
      **   For more information, 
      please see Nhị 
             Cộng Bát Nhã (1).
      
      
      2)     
      Sự giải thích Bát Nhã chung cho người sơ cơ cũng như các bậc thượng 
      thừa, đối lại với thâm nghĩa chỉ dành cho các bậc Bồ Tát Đại Thừa—The 
      interpretation of the Prajnaparamita (Thông Giáo) that advanced and 
      ordinary students have in common, as contrasted with its deeper meaning 
      (Biệt Giáo), only understood by the Mahayana Bodhisattvas. 
      Cộng Bất Định: 
      Sadharana (skt)—Một trong sáu điều bất định trong Lý Luận (Lục Bất Định), 
      tức là sai lầm về pháp có quan hệ toàn phần. Nói rằng “thanh” là không 
      trường cửu, vì thanh là một sản phẩm; rằng “thanh” là thường hằng vì thanh 
      đồng phẩm với hư không. Thanh vừa thường lại vừa vô thường tạo nên “bất 
      định.”—Both indetermined, i.e. one of the six indeterminates in Logic, 
      when a thesis and its contradiction are both supported by equally valid 
      reasons, “that sound is not eternal, because it is a product, that it is 
      eternal, because it is audible.” 
      Cộng Công Đức: Cộng 
      Pháp—Đối lại với Bất Cộng Pháp. Các công đức sẳn có của Đức Phật, có những 
      công đức mà các bậc Thánh giả và các loại chúng sanh khác cũng có—The 
      totality of truth or virtue, common to all sages, is found in the Buddha.
      
      Cộng Đồng: 
      Community. 
      Cộng Hứa: Được hứa 
      khả cho toàn thể—What is commonly admitted. 
      Cộng Hưởng: To 
      enjoy toghether.
      Cộng Hữu: Common 
      property. 
      Cộng Mệnh Điểu: 
      Jivajiva or Jivanjiva (skt)—Mệnh Mệnh Điểu—Sinh Sinh Điểu—Loài chim một 
      thân hai đầu, ví như tâm thức khác nhau nhưng nghiệp báo lại giống nhau—A 
      bird said to have two heads on one body, i.e. mind and perception 
      differing, but the karma for both is just one. 
      Cộng Pháp: See Cộng 
      Công Đức. 
      Cộng Sự: To work 
      together. 
      Cộng Tác: To 
      cooperate. 
      Cộng Thập Địa: Mười 
      “địa” chung cho cả ba thừa Thanh Văn, Duyên Giác và Bồ Tát—The ten stages 
      which sravakas, pratyeka-buddhas, and bodhisattvas have in common—See Thập 
      Địa Bồ Tát (Tam Thừa).
      Cộng Thêm: To add.
      
      Cộng Tông: Điều mà 
      mọi tông phái Phật Giáo đều giống nhau hay đều có—That which all Buddhist 
      schools have in common. 
      Cộng Tướng: 
      Samanyalakshana (skt).
      
      ·       
      Tính phổ quát hay những tướng trạng chung cho tất cả các sự 
      vật hữu vi, như vô thường, khổ, không, và vô ngã, vân vân: Marks that are 
      common to all things conditioned, such as impermanence, suffering, 
      emptiness, and egolessness, etc.  
      
      ·       
      Tướng chung hay tổng thể, đối lại với tự 
      tướng—Totality—Generality—The whole—In common, as contrasted with 
      individuality, or component parts.
      ** For more information, 
      please see Nhị 
           Tướng in 
      Vietnamese-English Section.  
      Cộng Tướng Hoặc: 
      Cộng Hoặc—Đối lại với Tự Tướng Hoặc. Phiền não khởi lên từ cách nhìn sự 
      vật như một tổng thể mà không xét đến quan hệ từng phần (cái nầy có mới có 
      có cái kia)—Delusion arising from observing things as a whole, or apart 
      from their relationships. 
      Cốt: 
      Bone—Bones—Relics. 
      Cốt Cách: 
      Character—Manner. 
      Cốt Lõi: Core.
      Cốt Lõi Kinh Kim Cang: 
      Bất ưng trụ sắc, thinh, hương, vị, xúc, pháp sanh tâm; ưng vô sở trụ nhi 
      sanh kỳ tâm—Do not attach to forms, sounds, scents, tastes, textures, and 
      mental objects or dharma to develop your thoughts; It is said that the 
      emptiness is the wonderful place that mind will be arisen. 
      Cốt Lõi Của Phật Pháp: 
      Giáo pháp cốt tủy của Đạo Phật—The core (essence) of the Teaching of 
      Buddhas: 
      
      1)     
      Chư ác mạc tác: Không làm các việc ác—Not to do any evil.
      
      2)     
      Chúng thiện phụng hành: Siêng làm các hạnh lành—To cultivate good.
      
      3)     
      Tự tịnh kỳ ý: Giữ cho tâm ý thanh sạch—To purify one’s mind.
      
      4)     
      Thị chư Phật Giáo: Ấy lời chư Phật dạy—This is the Teaching of the 
      Buddhas.
      Cốt Mục: Xương và 
      mắt, ý nói những điều cốt yếu quan trọng nhứt—The bones and eyes (the 
      essentials). 
      Cốt Nhân: Bộ xương 
      (tọa thiền quán sát về bộ xương khô để trừ bỏ tham dục)—A skeleton—To 
      contemplate a skeleton to eliminate passions. 
      Cốt Nhục: Bone and 
      flesh (sibling)—Of the same parents. 
      Cốt Nhục Tương Tàn: 
      Inter-familial quarrel—Quarrel between brothers.  
      Cốt Phật: 
      
      1)     
      Phật bằng xương: A bone-Buddha.
      
      2)     
      Có Phật tính: To have the Buddha-nature.
      Cốt Tháp: Tháp chứa 
      cốt—A pagoda for the ashes of the dead.
      Cốt Thân: Xá lợi 
      hay những gì còn lại sau khi hỏa thiêu—The bones of the body, the sarira 
      or remain after cremation.
      Cốt Tỏa Thiên: 
      Sankara (skt)—Thương Yết La—Cốt Tỏa Thiên là hóa thân của Tự Tại Thiên—The 
      bone-chain deva. 
      Cơ: Cơ Hội: 
      Opportunity—Occasion; Đói: Hungry—Famine; Căn Cơ: Level; Cơ Bản: 
      Principle—Basis—Root or germ—Fundamental; Cơ Giới: Máy móc—Machine. 
      
      1)     
      Cơ Bản: 
      Base—Foundation—Radical—Fundamental—Groundwork. 
      
      2)     
      Cơ Bần: Poverty. 
      
      3)     
      Cơ Bình: Phê bình hay kiểm 
      duyệt—Censure—Criticize. 
      
      4)     
      Cơ Cấu: Structure. 
      
      5)     
      Cơ Cùng: Starvation and 
      misery. 
      
      6)     
      Cơ Cực: Ravenous. 
      
      7)     
      Cơ Hàn: Hungry and cold. 
      
      8)     
      Cơ Hồ: Very nearly—Almost.
      
      
      9)     
      Cơ Hội: Opportunity. 
      
      10)  
      Cơ Hữu: Organic. 
      
      11)  
      Cơ Khát: Hungry and thirsty.
      
      
      12)  
      Cơ Khổ: Hungry and unhappy.
      
      
      13)  
      Cơ Man: 
      Innumerable—Numberless. 
      
      14)  
      Cơ Mật: Important and 
      secret. 
      
      15)  
      Cơ Nghiệp: Fortune. 
      
      16)  
      Cơ Quan Từ Thiện: Charitable 
      establishment (organization). 
      Cơ Cảm: Chúng sanh 
      có cơ căn thiện mà cảm ứng với Phật hay vì chúng sanh có những hành động 
      thiện lành nên được Phật cảm ứng—Potentiality and response—The 
      potentiality of all to respond to the Buddha—The response of the Buddha to 
      the good in all the living. 
      Cơ Căn: 
      
      1)     
      Bản tính hay căn tính của chúng sanh—Natural or fundamental 
      quality—Original endowment and nature. 
      
      2)     
      Khả Năng Thích Ứng: Suitability—Capacity. 
      Cơ Cẩn Tai: Nạn đói 
      (theo thuyết nhà Phật đây là một trong ba tai nạn nhỏ hay tiểu tam tai, 
      xãy ra dưới thời trung kiếp, hai nạn kia là nạn binh đao và nạn bệnh 
      dịch)—The calamity of famine. 
      Cơ Duyên: 
      
      1)       
      Căn Cơ và Nhân Duyên: Potentiality and conditions.
      
      2)       
      Do hành động thiện lành hay cơ vi thiện mà có nhân duyên thụ nhận 
      được Phật pháp: Favourable circumstances or opportunities.   
      Cơ Đốc: 
      Christianity. 
      Cơ Giáo: 
      
      1)     
      Căn cơ của chúng sanh và giáo lý của Đức Phật: Potentiality and the 
      Buddha’s teaching.
      
      2)     
      Tùy căn cơ của chúng sanh mà dạy bảo khác nhau: Opportune teaching 
      suited to the occasion. 
      Cơ Hội Nguyên Nhân: 
      Occasional cause. 
      Cơ Hội Quý Báu: 
      Precious opportunity—Chúng sanh con người có cơ hội quý báu thực hành Phật 
      pháp, hầu chấm dứt những ý tưởng tiêu cực từ đó khởi lên quả khổ—Human 
      beings have the precious opportunity to practice Dharma to stop negative 
      thoughts from arising  and to prevent resultant suffering.
      Cơ Kiến: 
      
      1)     
      Cái thấy theo căn cơ  của từng chúng sanh: Vision according to 
      natural capacity. 
      
      2)     
      Tùy theo căn tánh mà thấy Phật:  Seeing the Buddha according to 
      natural endowment.
      Cơ Ngạ Địa Ngục: 
      Địa ngục đói, một trong 16 địa ngục—The hell of hunger, one of the sixteen 
      hells—See Địa Ngục. 
      Cơ Nghi: Opportune 
      and suitable—Natural qualification for receiving the truth. 
      Cơ Ngữ: Tùy theo cơ 
      duyên mà thuyết pháp—Opportune words—Fundamental words. 
      Cơ Quan: Sức khuyến 
      tấn—Motive force—Cause—Opportunity. 
      Cơ Tính: See Cơ 
      Căn. 
      Cơ Ứng: 
      Potentiality and response—See Cơ Cảm. 
      Cơ Yếu: 
      
      1)     
      Quan Trọng: Important—Important point.
      
      2)     
      Cơ Hội Quan trọng: Strategical possibility or opportunity.   
      Cớ Sự: Cause. 
      Cờ Rũ: Flag flown 
      at half staff. 
      Cởi Trói: To 
      unbind—To loose someone from his bounds. 
      Cơm Chay: 
      Vegetarian meals. 
      Cơm Hẩm: Inferior 
      quality rice. 
      Cơn Điên: A fit of 
      madness. 
      Cơn Giận: An 
      outburst of anger (temper). 
      Cơn Hoạn Nạn: A 
      period of misfortunes. 
      Cơn Vô Thường Mau 
      Chóng, Sự Sống Chết Lớn Lao: The wave of impermanence is swift, the 
      issue of life and death is a great matter. 
       
      
      ---o0o---
      
       
      
            
            Mục Lục Tự điển Phật Học 
      Việt-Anh
      
            
      |
            A
            |
            Ba |
            Be | 
            Bi | 
            Bo | 
            Bu
            | Ca 
            
            | Ch
            
            
            | Co | 
            Cu
            | 
            D 
            
            | 
            
            Đa 
            
            | Đe | 
            Đi | 
            Đo | 
            Đu
            |
      
            
            | E 
            
            | 
            G
            |
            Ha | 
            He | 
            Hi | 
            Ho | 
            Hy
            | 
            I 
            
            | K
            | La | 
            Le | 
            Li | 
            Lo | 
            Lu | 
            Ly
            | 
      
            
            | 
            Ma 
            
            | Me | 
            Mi | 
            Mo | 
            Mu, My
            |Na 
            
            | Ne | 
      Ng | 
      Nh
      
            
            
            | Ni
            | No
            
            
            | Nu
            |
      
            
             | O
            | Pha |
      Phe
      | Phi |
      Pho |
      Phu
            | Q
            | R
            | S
            | Ta |
      Te |Tha 
      | Thă, Thâ | 
      
            
            | The |
      Thi |
      Tho |
      Thu |
      Ti |
      To |
      Tr |
      Tu |
      Ty
            |  U
            | V
            | X
            | Y|
            
             
      
      ---o0o---
      
      
      Mục Lục | 
      Việt-Anh | Anh -Việt |
      Phạn/Pali-Việt
      | Phụ Lục
      
      ---o0o---
      
Trình bày: Nhị 
Tường
Cập nhật: 1-4-2006