PHẬT HỌC TỪ ĐIỂN
      
      
      BUDDHIST DICTIONARY
      
      
      VIETNAMESE-ENGLISH, ENGLISH-VIETNAMESE, SANSKRIT/PALI-VIETNAMESE
      
      
      THIỆN PHÚC
       
      
      Phi
      
       
      
      Phi: 
      
      1)      Bay: 
      To fly. 
      
      2)      Không 
      phải—Chẳng phải—sai—Not—Without—Apart from—Wrong.
      
      3)      Thê 
      thiếp của vua: An imperial concubine. 
      
      Phi An Lập: Không sai biệt 
      không thiết lập bởi từ ngữ—The unestablished or undetermined; which is 
      beyond terminology.
      
      Phi An Lập Đế: Phi An Lập Chân 
      Như hay cái lý của chân như thành thực, đối lại với chân như được diễn tả 
      bằng lời nói và tư tưởng, phân biệt trong Duy Thức Học—The doctrine of the 
      bhutatathata, the absolute as it exists in itself, i.e. indefinable, 
      contrasted with the absolute as expressible in words and thought, a 
      distinction made by the Sastra of Consciousness Only.
      
      Phi Bồ Tát: Không phải Bồ Tát, 
      chỉ những người tu hành mà chưa phát nguyện Đại Thừa—Not 
      Bodhisattvas—Those who have not yet inclined their heart to Mahayana. 
      
      Phi Diệt: Sự nhập diệt của Thế 
      Tôn không phải là sự diệt mất—The Buddha’s extinction or death is not 
      considered as real. 
      
      Phi Dụ: Một thí dụ tưởng tượng 
      chứ không phải là những yếu tố cụ thể, một trong tám loại so sánh—An 
      imaginary and not factual metaphor, one of the eight forms of comparision.
      
      
      Phi Đạo: Tà Đạo—Wrong 
      ways—Heterodox views or doctrines.
      
      Phi Hành: Có khả năng bay đến 
      bất cứ nơi nào tùy ý—Flying anywhere at will.
      
      Phi Hành Dạ Xoa: Mội loại quỷ 
      biết bay—Flying yaksas, or demons. 
      
      Phi Hành Hoàng Đế: Vị Chuyển 
      Luân Thánh Vương cưỡi xe đi trong không trung—Flying ruler, synonym for a 
      sovereign. 
      
      Phi Hành Tiên: Vị Tiên có thể 
      phi thân từ nơi nầy đến nơi khác—Flying genii. 
      
      Phi Hắc Phi Bạch Nghiệp: Nghiệp 
      Vô Lậu—Tính của nghiệp vô lậu là không nhiễm ô nên gọi là phi hắc, không 
      đem lại cái thiện quả của hữu lậu nên gọi là phi bạch—Neither black nor 
      white karma—Karma which does not affect metempsychosis either for evil or 
      good. 
      
      Phi Hóa: Bay đi và thay 
      đổi—Flying and changing. 
      
      Phi Học Giả: Những người không 
      học Phật Pháp—Those who do not learn Buddha-truth.
      
      Phi Học Thế Giả: Thế giới của 
      những người không tu học Phật pháp—A world of those who do not learn 
      Buddha-truth. 
      
      Phi Hữu: Abhava (skt)—Không 
      hiện hữu, không có thật—Non-existence—Not real—Non-reality.
      
      Phi Hữu Phi Không: Trung đạo mà 
      Duy Thức Luận trình bày tất cả các pháp đều chẳng phải hiện hữu mà cũng 
      chẳng phải không hiện hữu; chẳng phải vật chất mà cũng chẳng phải phi vật 
      chất (đây là bản chất của Chân Như). Dù sự là phi hữu, lý cũng chẳng phải 
      là phi không—Neither existing nor empty—Neither material nor immaterial 
      (The characteristics of bhutatathata). In the light of this, though the 
      phenomenal has no reality in itself, the noumenal is not void.   
      
      Phi Hữu Tưởng Phi Vô Tưởng Thiên: 
      Naivasamjnanasamjnayatana (skt)—See Phi Tưởng Phi Phi Tưởng Thiên and Tứ 
      Không Xứ. 
      
      Phi Khí: Theo Phẩm Đề Bà trong 
      Kinh Pháp Hoa, “Phi Khí” là cái căn khí không đủ sức thọ trì Phật pháp, 
      như thân của người nữ, không thanh tịnh—According to Chapter 12 (Deva) in 
      the Lotus Sutra, a vessel unfit for Buddha or Budhism, i.e. a woman’s 
      body, which is unclean.
      
      Phi Không: Asunya 
      (skt)—Non-empty. 
      
      Phi Lai: Tên một ngôi chùa tọa 
      lạc trong xã Ba Chúc, huyện Tri Tôn, tỉnh Châu Đốc, cách biên giới Việt 
      Miên khoảng 4 dậm. Chùa được xây dựng năm 1877. Trong phong trào chấn hưng 
      Phật giáo Việt Nam vào thập niên 1920, chùa là một trong các trường Phật 
      học ở miền Nam đã đào tạo nhiều vị Tăng lỗi lạc. Hòa Thượng Chí Thiền, vị 
      trụ trì chùa, cũng là người sáng lập ra Hội Nam Kỳ Nghiên Cứu Phật 
      Học—Name of a temple located in Ba Chúc village, Tri Tôn district, Châu 
      Đốc province, about 4 miles from Vietnamese Cambodian border. It was built 
      in 1877. During the movement of Buddhist development in Vietnam in the 
      1920s, the temple was one of the Buddhist schools in Southern Vietnam 
      which formed many talented monks. Most Venerable Chí Thiền, Head of the 
      temple, was the founder of the South Vietnam Buddhist Research 
      Association.   
      
      Phi Lậu Phi Vô Lậu Nghiệp: 
      Karma of neither ordinary rebirth, nor Hinayana nirvana—Neither of 
      both—Mahayana nirvana.
      
      Phi Lễ: 
      Rude—Impolite—Uncivil—Discourteous.
      
      Phi Luật Nghi: Bất Thiện Luật 
      Nghi—Unwholesome rules and ceremonies. 
      
      Phi Lục Sinh: Không phải phát 
      sanh do thức thứ sáu, mà do các thức khác—Not arising directly from the 
      mind, which is the sixth sense, but from other senses. 
      
      Phi Lý: 
      Irrational—Illogical—Extravagant.
      
      Phi Nghĩa: Ill-gotten. 
      
      Phi Nghiệp: Cái chết vì tai nạn 
      bất ngờ không phải do nghiệp nhân của đời trước mà do tai họa của hiện 
      đời. Đây là cái chết hoạnh tử—Death by accident said not to be determined 
      by previous karma—A sudden, unnatural accidental death. 
      
      Phi Nhân: 
      
      1)      Không 
      phải người, ngoài loài người ra còn có những chúng sanh phi nhân như loài 
      Trời, Rồng, Ma, và Dạ Xoa, cũng như tất cả các loài trong bóng tối (mắt 
      thường không thể thấy được): Not men, not of the human race, i.e. devas, 
      kinnaras, nagas, maras, raksas, and all beings of darkness. 
      
      2)      Thỉnh 
      thoảng còn được dùng ám chỉ một vị Tăng đã cắt ái ly gia làm du Tăng khất 
      sĩ, sống khác với người thường: Sometimes applied to monks who have 
      secluded themselves from the world and to beggars, i.e. not like ordinary 
      men.  
      
      Phi Nhị Tựu: Đứng riêng khỏi 
      hai thứ thân và tâm—Apart from the two categories of matter and mind—See 
      Phi Sắc Phi Tâm.  
      
      Phi Nhơn: Non-humans—Not 
      men—Not of the human race—See Phi Nhân. 
      
      Phi Phàm: Extraordinary—Out of 
      the ordinary. 
      
      Phi Phạm Hạnh: See Bất Tịnh 
      Hạnh. 
      
      Phi Pháp: Illegal—Unlawful. 
      
      Phi Phi Tưởng Thiên: 
      Non-No-Thought Heaven—See Tứ Thiền Thiên. 
      
      Phi Sanh Phi Diệt: The doctrine 
      that the Buddha was not really born and did not really die for he is 
      eternal—See Phi Sinh Phi Diệt.  
      
      Phi Sắc: Arupa (skt)—Những thứ 
      không có hình tướng hay hình thể, không được thành lập bởi tứ đại (những 
      thứ do tứ đại sinh ra và hình thành thì gọi là sắc)—Formless—Without rupa, 
      form or shape—Not composed of the four elements. 
      
      Phi Sắc Phi Tâm: Chẳng phải sắc 
      mà cũng chẳng phải tâm (đứng riêng khỏi hai thứ thân và tâm)—Entities 
      neither of matter nor mind—Neither phenomenal nor noumenal—Apart from the 
      two categories of matter and mind. 
      
      Phi Sắc Tứ Uẩn: Ngoại trừ sắc 
      uẩn ra, bốn uẩn còn lại được gọi là “phi sắc tứ uẩn”—The four skandhas, 
      excluding rupa or form.
      
      Phi Sinh Phi Diệt: 
      
      1)      Giáo 
      pháp của Đức Phật là bất sanh bất diệt, vì đó là chân lý tuyệt đối thường 
      hằng: The doctrine of the Buddha as not really born and did not really die 
      for it is eternal, or the absolute truth. 
      
      2)      Đức 
      Phật là bất sanh bất diệt vì pháp thân của Ngài là vĩnh hằng: The Buddha 
      as not really born and did not really die, for he is eternal (his 
      dharmakaya is eternal). 
      
      Phi Sở Đoạn: Pháp vô lậu của 
      hữu vô vi (pháp hữu lậu của kiến hoặc là kiến sở đoạn)—Not to be cut off, 
      i.e. active or passive nirvana (discipline). 
      
      Phi Tam Phi Nhất: Không phải ba 
      mà cũng không phải một, một từ của Tông Thiên Thai dùng để chỉ ba khía 
      cạnh không, giả và trung, không phải ba mà cũng không phải một; tương tự 
      ba thứ pháp thân, trí huệ và niết bàn không phải ba mà cũng chẳng phải 
      một—Neither three nor one, a T’ien-T’ai phrase that noumenon, phenomenon, 
      and madhya or mean, are three aspects of absolute truth, but are not 
      merely three nor merely one; similarly, three powers of dharmakaya, 
      wisdom, and nirvana are neither three nor one.
      
      Phi Tang: To destroy evidence.
      
      
      Phi Tâm: Acitta (skt)—Phi tâm 
      hay vượt khỏi ngoài tâm thức. Các thuật ngữ trừu tượng như thế nầy thường 
      được gặp trong các kinh thuộc loại Bát Nhã Ba La Mật trong văn học Đại 
      Thừa—Apart form mind—Without mind—No-mind or beyond mentation. Such 
      abstract terms as these are frequently met with in the sutras belonging to 
      the Prajnaparamita class of Mahayana literature.   
      
      Phi Tâm Phi Phật: Ngoài tâm ra 
      không có Phật—Apart from mind there is no Buddha (Thị tâm thị Phật—This 
      mind is Buddha)—No mind no Buddha.
      
      Phi Thiên: A Tu La—Không phải 
      là chư Thiên, mà phải chịu quả báo giống như chư Thiên, thí dụ như A Tu 
      La—Not devas, i.e. asuras. 
      
      Phi Thiện Giới: Bất Thiện 
      Giới—Unwholesome commandments. 
      
      Phi Thời: Không đúng lúc (sau 
      giờ ngọ)—Untimely—Not at the proper or regulation time (from dawn to noon) 
      for meals (after-noon).
      
      Phi Thời Thực: Ăn sau giờ 
      ngọ—To eat out of regulation hours (after-noon).
      
      Phi Thực: See Phi Thời Thực.
      
      
      Phi Thường: 
      
      1)      Vô 
      thường, bằng chứng bởi tuổi già, bệnh tật, và chết chóc—Anitya 
      (skt)—Illusory—Impermanent—Transient—Illusory, as evidenced by old age, 
      disease, and death—See Vô Thường.
      
      2)      
      Extraordinary—Exceptional—Abnormal. 
      
      Phi Thường Khổ Không Phi Ngã: 
      See Vô Thường, Khổ, Không, Vô Ngã. 
      
      Phi Tích: Du Tăng—Flying staff, 
      synonym for a travelling monk. 
      
      Phi Tình: Các loại không có 
      tình thức như cỏ cây, đá—Non-sentient objects such as grass,  wood, or 
      stone—See Vô Tình Chúng Sanh. 
      
      Phi Tình Thành Phật: Học thuyết 
      của Viên Giáo lập ra cái nghĩa các loại cỏ cây đều trở thành Phật (Viên 
      Giáo cho rằng Phật tính trung đạo có ở khắp pháp giới bất kể hữu tình hay 
      phi tình, nhưng do mê muội mà thấy hai pháp phân biệt, nhưng sắc tâm chỉ 
      là một đại giác)—The insentient becomes Buddha, a tenet of the Complete 
      Teaching, i.e. the doctrine of pan-Buddha. 
      
      Phi Tư Lượng Để: 
      
      1)      Theo 
      chính thống giáo, “Phi Tư Lượng Để” có nghĩa là không phân biệt lý luận: 
      According to the Orthodox or teaching sects, not to discriminate, or 
      reason out.
      
      2)      Theo 
      Thiền Tông, “Phi Tư Lượng Để” có nghĩa là dẹp bỏ tà kiến (giải phóng tâm 
      thoát khỏi chư hành): According to the Ch’an sect, to get rid of wrong 
      thoughts (by freeing the mind from active operation).  
      
      Phi Tưởng: Vượt ra ngoài vòng 
      suy nghĩ hay không suy nghĩ—Beyond the condition of thinking or not 
      thinking, of active consciousness or unconsciousnes.
      ** For more information, 
      please see Phi Tưởng Phi Phi Tưởng Thiên. 
      
      Phi Tưởng Phi Phi Tưởng Thiên: 
      Naivasamjnanasamjnayatana (skt)—Phi Hữu Tưởng Phi Vô Tưởng Thiên—Hữu Đỉnh 
      Thiên—Trời Tứ Không Thiên hay trời vô sắc thứ tư (tầng cao nhất trong tam 
      giới), nơi không còn suy nghĩ hay không suy nghĩ nhờ đi vào thiền định cực 
      kỳ tĩnh diệu. Mức độ thiền định của Phi Tưởng Phi Phi Tưởng xứ dẫn đến tái 
      sanh vào cõi Trời vô sắc, vẫn chưa hoàn toàn giải thoát khỏi bát khổ—The 
      heaven or place where is neither thinking nor not-thinking. It is beyond 
      thinking, the fourth of the four Immaterial Heavens (Tứ Không Thiên). The 
      samadhi or degree of meditation of this leads to rebirth in the rupa 
      heaven; which is not entirely free from eight forms of distress.  
      
      Phi Tưởng Phi Phi Tưởng Xứ: 
      Thức tính bất động, diệt hẳn sự suy nghĩ hay không suy nghĩ—The state of 
      neither thinking nor not thinking.
      ** For more information, 
      please see Phi Tưởng Phi Phi Tưởng Thiên.   
      
      Phí: 
      
      1)      Lãng 
      phí: To waste. 
      
      2)      Phí 
      tổn: Expense—To spend. 
      
      Phí Công: To waste one’s 
      efforts.
      
      Phí Của: To waste money. 
      
      Phí Lực: To waste one’s energy.
      
      
      Phí phạm: See Phí. 
      
      Phì: Mập phì—Fat. 
      
      Phì Cười: To burst out 
      laughing. 
      
      Phì Giả Da: Vajradhatri 
      (skt)—Nữ lực của Đức Tỳ Lô Giá Na—The wife or female energy of Vairocana.
      
      
      Phì Nị: Một loại cỏ làm tăng 
      dinh dưỡng của sữa bò—A grass or herb said to enrich the milk of cattle.
      
      
      Phỉ: Piti (p)—Zest—Hân hoan hay 
      hứng thú—Theo A Tỳ Đạt Ma Luận (Vi Diệu Pháp), từ “Phỉ” được rút ra từ 
      động từ “panayati” của Phạn ngữ có nghĩa là hoan hỷ hay thích thú. Danh từ 
      “Piti” thường được dịch là Phỉ hay Hỷ, đóng đúng vai trò của nó như là một 
      yếu tố trong thiền na. Phỉ tạm thời khắc phục triền cái “oán ghét sân 
      hận.” Có năm loại “Phỉ.”—According to the Abhidharma, “Piti” derived from 
      the verb “panayati” meaning “to refresh,” may be explained as delight or 
      pleasurable interest in the object. The term is often translated as 
      rapture, a rendering which fits its role as a jhana factor. “Piti” 
      inhibits the hindrance of ill-will (vyapada). There are five grades of 
      “piti.”
      
      1)      
      Khuddaka Piti (p): Cái vui làm mình rùng mình, rởn óc (nổi da gà)—Minor 
      zest which is able to raise the hair on the body.
      
      2)      
      Khanika Piti (p): Cái vui thoáng qua mau lẹ như trời chớp—Momentary zest 
      which is like flashes of lightning.
      
      3)      
      Okkantika Piti (p): Cái vui tràn ngập như sóng biển trườn lên 
      bãi—Showering zest which breaks over the body again and again like waves 
      on the sea shore.
      
      4)      Ubbega 
      Piti (p): Cái vui thanh thoát đem lại cho hành giả cảm giác nhẹ nhàng như 
      bông gòn lững lơ bay theo chiều gió—Uplifting zest which can cause the 
      body to levitate.
      
      5)      
      Pharana Piti (p): Cái vui thấm nhuần toàn thể châu thân như bong bóng được 
      thổi phồng hay trận lụt tràn lan làm ngập cả ao hồ—Pervading zest which 
      pervades the whole body as a full-air balloon or as an inundation fills a 
      cavern.  
      
      Phỉ Báng: Apavada (skt).
      
      (I)     Nghĩa 
      của Phỉ Báng—The meanings of Apavada:
      
      1)      Nói 
      xấu—To speak ill of—To defame—To slander—To dispraise—To calumniate—To 
      refute—To deny—To vilify. 
      
      2)      Sự phỉ 
      báng xãy ra khi bản chất bất khả hữu của một mệnh đề được đặt căn bản trên 
      những kiến giải sai lầm không được hiểu rõ ràng: A refutation takes place 
      when the impossible nature of a proposition based on wrong views is not 
      clear comprehended. 
      (II) Cổ Đức dạy: “Thí như nhơn thóa thiên, 
      hoàn tùng kỷ thân trụy.” Nghĩa là người phun nước miếng lên trời, nước 
      miếng rơi trở xuống ngay nơi mặt chính họ. Hoặc là “Ngậm máu phun người 
      nhơ miệng mình.”—Ancient virtues taught: “Those who spit at the sky, 
      immediately the spit will fall back on their face.” Or To harbor blood to 
      spit at someone, the mouth is the first to suffer from filth.  
      
      (I)     Lời 
      Phật dạy về Phỉ Báng trong Kinh Pháp Cú—The Buddha’s teachings on Apavada: 
      Chớ nên phỉ báng, đừng làm não hại, giữ giới luật tinh nghiêm, uống ăn có 
      chừng mực, riêng ở chỗ tịch tịnh, siêng tu tập thiền định; ấy lời chư Phật 
      dạy—Not to slander, not to harm, but to restrain oneself in accordance 
      with the fundamental moral codes, to be moderate in eating, to dwell in 
      secluded abode, to meditate on higher thoughts, this is the teaching of 
      the Buddhas (Dharmapada 185).
      
      Phỉ Báng Chánh Pháp: Phỉ báng 
      Phật pháp (tội nầy nặng nhất vĩnh viễn đọa vào địa ngục)—To speak ill of 
      the Buddhist doctrines—To slander or deny the truth, i.e. Buddhism. 
      
      Phỉ Nguyền: Satisfied. 
      
      Phía: Side—Direction. 
      
      Phích: 
      
      1)      Lánh 
      xa: To avoid. 
      
      2)      Ngôi 
      vua: Throne. 
      
      3)      Quốc 
      vương: Lord—King. 
      
      4)      Vương 
      quốc: Sovereign. 
      
      Phích Chi Ca: Pratyeka 
      (skt)—Một mình—Each one—Individual—Oneself only. 
      
      Phích Chi Ca Phật Đà: See Chi 
      Phật. 
      
      Phích Chi Phật Thừa: See Bích 
      Chi Phật Thừa. 
      
      Phích Lịch Hỏa: Lửa sấm sét—A 
      thunder fire. 
      
      Phích Lôi: To rend as 
      thunder—To thunder. 
      
      Phích Quỷ: Diệt quỷ—To suppress 
      demons. 
      
      Phích Trừ: Loại bỏ—To get rid 
      of—To suppress. 
      
      Phiếm Đàm: To talk idly. 
      
      Phiên: 
      
      1)      Man 
      di: Babarian.
      
      2)      Ngoại 
      quốc: Foreign. 
      
      3)      Phiên: 
      Turn.
      
      4)      Phiên 
      dịch: To translate—To interpret.
      
      5)      Phướn: 
      Pataka (skt)—A flag—Streamer.   
      
      Phiên Dịch: To translate—To 
      interpret.  
      
      Phiên Dịch Danh Nghĩa Tập: Bộ 
      Từ Điển xếp loại theo ngôn ngữ dùng trong kinh điển theo cách gọi và duyên 
      cách của các từ do Sư Pháp Vân đời Tống soạn vào khoảng năm 1150—A 
      Dictionary of Buddhist Technical Terms compiled by Fa-Yun around 1150 A.D. 
      during the Sung dynasty
      
      Phiên Kinh: Dịch Kinh (từ Phạn 
      ngữ)—To translate the scriptures. 
      
      Phiên Phạn: Dịch từ Phạn ngữ—To 
      translate from Sanskrit. 
      
      Phiên Tăng: 
      
      1)      Vị 
      Tăng ngoại quốc, đặc biệt từ Thiên Trúc hay Tây Vực: A foreign monk, 
      especially from India or the West.
      
      2)      Vị 
      Tăng có nhiệm vụ canh gác tự viện: A temple warden, or watchman.  
      
      Phiến: 
      
      1)      Cây 
      quạt: A fan.
      
      2)      Một 
      miếng mỏng—A slice—A slip—A card. 
      
      Phiến Diện: Unilateral. 
      
      Phiến Đa La: Sandhila (skt)—See 
      Đề La. 
      
      Phiến Để Ca: Santika (skt)—Còn 
      gọi là Sán Để, một trong những phép Hộ Ma của Mật giáo, dịch là Tức Tái 
      Pháp, một nghi thức cầu nguyện tiêu tai của Mật giáo—One of several 
      different kinds of homa, propitiatory, or producing ease or quiet; a 
      ceremony for causing calamities to cease—See Hộ Ma. 
      
      Phiến Quắc: Sandhaka (skt)—See 
      Phiến Quắc Bán Trạch Ca.
      
      Phiến Quắc Bán Để Ca: Sandhaka 
      (skt)—See Phiến Quắc Bán Trạch Ca.
      
      Phiến Quắc Bán Trạch Ca: 
      Sandhaka (skt)—Dịch là Hoàng Môn, một trong ngũ chủng bất nam, người nam 
      căn không đầy đủ—One of the five kinds of impotent males or eunuchs, a 
      eunuch, sexually impotent—See Ngũ Chủng Bất Nam. 
      
      Phiến Thiền: Một cuộc hành 
      thiền ngắn—A brief samadhi or meditation. 
      
      Phiền: 
      Trouble—Annoyance—Perplexity—To bother—To annoy—To disturb—To trouble. 
      
      Phiền Hà: To bother.
      
      Phiền Lòng: Bored—Annoyed. 
      
      Phiền Lung: Dục vọng được ví 
      như cái lồng nhốt kẻ hay đi gây phiền chuốc não—The basket of the 
      troublers, i.e. the passions. 
      
      Phiền Muộn: 
      Sorrowful—Sad—Grieved
      
      Phiền Não: Klesa or Sam-klesa 
      (skt)—Affliction—Delusion—Distress or moral 
      faults—Pain—Passions—Suffering—Wrong belief—Con đường của cám dỗ và dục 
      vọng sanh ra ác nghiệp (đây chính là khổ đau và ảo tưởng của cuộc sống), 
      là nhân cho chúng sanh lăn trôi trong luân hồi sanh tử, cũng như ngăn trở 
      giác ngộ—The way of temptation or passion which produces bad karma (life’s 
      distress and delusion), cause one to wander in the samsara and hinder one 
      from reaching enlightenment. There are two kinds of delusions:
      
      1)      Căn 
      bổn phiền não: Delusions arising from the six senses.
      
      2)      Tùy 
      phiền não: Consequent delusions.  
      
      Phiền Não Băng: Băng giá phiền 
      não hay phiền não như băng giá đóng trên bồ đề—The ice of moral 
      affliction, i.e. its congealing, chilling influence on bodhi.
      
      Phiền Não Bịnh (Bệnh): The 
      disease of moral affliction. 
      
      Phiền Não Chướng: Klesavarana 
      (skt)—Affliction obstacles. 
      
      1)      Những 
      dục vọng và ảo ảnh tiếp sức cho tái sanh và làm chướng ngại Niết bàn. 
      Phiền não chướng còn có nghĩa là những trở ngại của phiền não. Phiền não 
      được chia làm hai nhóm, phiền não chính và phụ. Phiền não chính gồm những 
      thúc đẩy xấu vốn nằm trong nền tảng của mọi tư tưởng và ước muốn gây đau 
      khổ—The passions and delusion which aid rebirth and hinder entrance into 
      nirvana. 
      
      2)      Những 
      rào cản của dục vọng và uế trược làm trở ngại sự thành đạt Niết bàn—The 
      barrier of temptation, passion or defilement, which obstructs the 
      attainment of the nirvana. Klesa is also means hindrance of the 
      afflictions. Klesa is generally divided into two groups, primary and 
      secondary. The primary comprises of such evil impulses that lie at the 
      foundation of every tormenting thought and desire. 
      **   For more information, 
      please see Lục Chủng Phiền Não.
      
      Phiền Não Chướng Cập Sở Tri Chướng: 
      Klesavarana and jneyavarana (skt)—Những chướng ngại gây nên bởi phiền não 
      và tri thức—Hindrances caused by evil passions and by intellection. 
      
      Phiềàn Não Dư: Những não phiền 
      còn xót lại trong tam giới—The remnants of illusion after it has been cut 
      off in the realm of desire, form and formlessness—See Nhị chướng. 
      
      Phiền Não Đạo: Con đường của 
      dục vọng đưa đến ác nghiệp—The path of misery, illusion, mortality—The way 
      of temptation or passion in producing bad karma. 
      
      Phiền Não Độc: Bản chất ô nhiễm 
      bất tịnh của phiền não, một trong năm độc—The impurity or defiling nature 
      of the passions, one of the five kinds of impurity.
      ** For more information, 
      please see Ngũ Độc.
      
      Phiền Não Gây Ra Bởi Ngã Mạn Và Ái Kỷ: 
      Affliction of pride and self-love. 
      
      Phiền Não Gây Ra Bởi Si Mê: 
      Afflictions of delusion. 
      
      Phiền Não Hà: Phiền não có thể 
      làm trôi dạt người và trời trong ba cõi—The river of moral affliction 
      which overwhelms all beings in the three realms. 
      
      Phiền Não Hải: Phiền não của 
      chúng sanh sâu rộng như biển cả—The ocean of moral affliction which 
      engulfs all beings. 
      
      Phiền Não Lâm: Rừng phiền 
      não—The forest of moral affliction. 
      
      Phiền Não Ma: Một trong tứ ma, 
      có thể làm rối loạn thân tâm, chướng ngại bồ đề—Demonic afflictions—The 
      mara or the tempter of the passions who troubles mind and body, obstructs 
      the entrance to bodhi, one of the four kinds of mara. 
      ** For more information, 
      please see Tứ Ma and Bát Ma.
      
      Phiền Não Nê: Phiền não như 
      bùn, từ nơi đó những cánh sen giác ngộ vươn lên—The soil or mud of moral 
      affliction, out of which grows the lotus of enlightenment. 
      
      Phiền Não Ngại: Một trong hai 
      trở ngại. Phiền não kiến tư làm rối loạn thân tâm, trở ngại che lấp đường 
      vào niết bàn—The obstruction of temptation or defilement to entrance into 
      nirvana peace by perturbing the mind, one of the two obstructions. 
      ** For more information, 
      please see Nhị Chướng. 
      
      Phiền Não Nghiệp Khổ: Hoặc 
      Nghiệp Khổ—Do phiền não tham sân si mà tạo ra nghiệp thiện ác. Vì đã có 
      các nghiệp thiện ác mà phải cảm nhận các quả khổ vui của ba cõi, rồi thân 
      phải chịu cái khổ quả đó tiếp tục tạo ra nghiệp phiền não—The suffering 
      arising out of the working of the passions, which produce good or evil 
      karma, which in turns results in a happy or suffering lot in one of the 
      three realms, and again from the lot of suffering (or mortality) arises 
      the karma of the passions.  
      ** For more information, 
      please see Nghiệp, Khổ, Tam Đạo, and Hoặc Nghiệp Khổ.
      
      Phiền Não Quân: The army of 
      temptations, tempters or allurements. 
      
      Phiền Não Rộn Ràng: Full of 
      afflictions and disturbances. 
      
      Phiền Não Tạng: Chứa nhóm phiền 
      não uế nhiễm—The store of moral affliction or defilement.
      ** For more information, 
      please see Ngũ Trụ Địa and Ngũ Trược.  
      
      Phiền Não Tặc: Giặc phiền não 
      làm tổn hại túc mệnh, làm tổn thương pháp thân—Temptation or passion, as a 
      thief injuring the spiritual nature.   
      
      Phiền Não Tập: Tập khí của 
      phiền não, dù đã đoạn tận phiền não nhưng tập khí của nó vẫn còn—The habit 
      or influence of the passions after they have been cut off. 
      
      Phiền Não Tân: Củi phiền não, 
      bị lửa trí tuệ đốt sạch—The faggots of passion, which are burnt up by the 
      fire of wisdom.
      
      Phiền Não Trận: Đạo quân phiền 
      não và cám dỗ—The army of temptations, tempters, or allurements. 
      
      Phiền Não Tức Bồ Đề: 
      Afflictions are bodhi—Theo Phật giáo Đại thừa, đặc biệt là tông Thiên 
      Thai, phiền não và bồ đề là hai mặt của đồng tiền, không thể tách rời cái 
      nầy ra khỏi cái kia. Khi chúng ta nhận biết rằng phiền não không có tự 
      tánh, chúng ta sẽ không vướng mắc vào bất cứ thứ gì và ngay tức khắc, 
      phiền não đã biến thành Bồ đề (khi biết vô minh trần lao tức là bồ đề, thì 
      không còn có tập để mà đoạn; sinh tử tức niết bàn, như thế không có diệt 
      để mà chứng)—The passion or moral afflictions are bodhi. The one is 
      included in the other. According to the Mahayana teaching, especially the 
      T’ien-T’ai sect, afflictions are inseparable from Buddhahood. Affliction 
      and Buddhahood are considered to be two sides of the same coin. When we 
      realize that afflictions in themselves can have no real and independent 
      existence, therefore, we don’t want to cling to anything, at that very 
      moment, afflictions are bodhi without any difference. 
      
      Phiền Nhiễu: To disturb—To 
      importune. 
      
      Phiền Phức: 
      Compound—Complicated. 
      
      Phiền Toái: Complicated. 
      
      Phiền Trược: To be entangled in 
      a tangle. 
      
      Phiết: Liếc mắt—A glance. 
      
      Phiết Địa: Một tít tắc hay nháy 
      mắt—An instant—Quickly.  
      
      Phiệt: Chiếc bè—A raft. 
      
      Phiệt Dụ: Thí dụ về chiếc bè. 
      Pháp của Phật như chiếc bè, sang sông rồi thì bè nên bỏ, đến bờ của Niết 
      Bàn thì chánh pháp còn nên bỏ hà huống phi pháp. Cho nên nói tất cả các 
      pháp được nói ra đều gọi là phiệt dụ, chỉ là phương tiện giúp đáo bỉ ngạn 
      mà thôi—Raft parable. Buddha’s teaching is like a raft, a means of 
      crossing the river, the raft being left when the crossing has been made.
      
      
      Phiệt Ta Tử: Vatsiputra 
      (skt)—Sơ tổ của Mâu Tử Bộ—Founder of the Vatsiputra sect. 
      
      Phiệt Tô Bàn Đầu: See 
      Vasubandhu in Sanskrit/Pali-Vietnamese Section. 
      
      Phiệt Tô Chỉ: Vasuki (skt)—Còn 
      gọi là Hòa Tu Chỉ, hay Long Vương—Lord of snakes, or nagas. 
      
      Phiệt Tô Mật Đát La: Vasumitra 
      (skt)—Còn gọi là Bà Tu Mật Đa, Bà Tu Mật Đa La, Hòa Tu Mật Đa, tên tiếng 
      Phạn là Thế Hữu hay Thiên Hữu Bồ Tát. Theo Eitel trong Trung Anh Phật Học 
      Từ Điển, Phiệt Tô Mật Đát La được mô tả như là một Tăng sĩ thuộc phái Đại 
      Chúng Bộ, người bắc Thiên Trúc. Trước kia theo ngoại đạo Micchaka sống đời 
      phóng đãng, nhưng về sau quy-y Phật và trở thành vị Thượng Thủ trong lần 
      kết tập kinh điển lần thứ tư dưới triều vua Kaniska, là tổ thứ bảy tại Ấn 
      Độ—According to Eitel in the Dictionary of Chinese-English Buddhist Terms, 
      Vasumitra is described as a native of northern India, converted from 
      riotous living by Micchaka, was a follower of the Sarvastivadah school, 
      became president of the last synod for the revision of the Canon under 
      Kaniska, was seventh patriarch, and wrote the Abhidharma-prakarana-pada 
      sastra.  
      
      Phiêu Bạt: To wander from place 
      to place—To have no fixed home. 
      
      Phiêu Diêu: Lightly. 
      
      Phỉnh Nịnh: To flatter.  
       
      
      ---o0o---
      
       
      
            
            Mục Lục Tự điển Phật Học 
      Việt-Anh
      
            
      |
            A
            |
            Ba |
            Be | 
            Bi | 
            Bo | 
            Bu
            | Ca 
            
            | Ch
            
            
            | Co | 
            Cu
            | 
            D 
            
            | 
            
            Đa 
            
            | Đe | 
            Đi | 
            Đo | 
            Đu
            |
      
            
            | E 
            
            | 
            G
            |
            Ha | 
            He | 
            Hi | 
            Ho | 
            Hy
            | 
            I 
            
            | K
            | La | 
            Le | 
            Li | 
            Lo | 
            Lu | 
            Ly
            | 
      
            
            | 
            Ma 
            
            | Me | 
            Mi | 
            Mo | 
            Mu, My
            |Na 
            
            | Ne | 
      Ng | 
      Nh
      
            
            
            | Ni
            | No
            
            
            | Nu
            |
      
            
             | O
            | Pha |
      Phe
      | Phi |
      Pho |
      Phu
            | Q
            | R
            | S
            | Ta |
      Te |Tha 
      | Thă, Thâ | 
      
            
            | The |
      Thi |
      Tho |
      Thu |
      Ti |
      To |
      Tr |
      Tu |
      Ty
            |  U
            | V
            | X
            | Y|
            
             
      
      ---o0o---
      
      
      Mục Lục | 
      Việt-Anh | Anh -Việt |
      Phạn/Pali-Việt
      | Phụ Lục
      
      ---o0o---
      
Trình bày: Nhị 
Tường
Cập nhật: 1-4-2006