PHẬT HỌC TỪ ĐIỂN
      
      
      BUDDHIST DICTIONARY
      
      
      VIETNAMESE-ENGLISH, ENGLISH-VIETNAMESE, SANSKRIT/PALI-VIETNAMESE
      
      
      THIỆN PHÚC
       
      
      Phu
      
       
      
      Phu: 
      
      1)      Người 
      phu lao động: A laborer. 
      
      2)      Người 
      (nói chung): A man.
      
      3)      Trượng 
      phu: A sage officer.
      
      4)      Phu 
      quân (chồng): A husband.
      
      5)      Phổ 
      biến: To spread—To diffuse—To promulgate—To announce. 
      
      6)      See 
      Phu Tọa. 
      
      Phu Bến Tàu: Docker.
      
      Phu Cụ: 
      
      1)      Áo cà 
      sa: The monk’s robe.
      
      2)      Chiếc 
      đệm trải ra trước bàn thờ Phật: The displayed, or promulgating article in 
      front of the altar of the Buddha.  
      
      Phu Đổ Rác: Garbage collector.
      
      
      Phu Khuân Vác: Porter. 
      
      Phu Lục Lộ: Roadmender. 
      
      Phu Mạn Đà La: Để tấm vải Mạn 
      Đà La dưới đất—To spread a magic cloth, or mandala, on the ground. 
      
      Phu Mỏ: Miner. 
      
      Phu Nhân: Mistress—Wife. 
      
      Phu Phụ: Husband and wife. 
      
      Phu Quân: My husband. 
      
      Phu Quét Đường: Street sweeper.
      
      
      Phu Thê: See Phu Phụ. 
      
      Phu Tọa: Cách ngồi đặt bàn chân 
      nầy lên đùi chân kia (có hai cách, một là kiết già, hai là bán già)—To  
      sit cross-legged. 
      ** For more information, 
      please see Kiết Già, and Bán Già Phu Tọa. 
      
      Phú:
      
      1)      Che 
      dấu: Một trong các địa pháp tiểu phiền não (sợ mất danh dự mà che dấu tội 
      lỗi của mình)—Covering—Deceit—See Tùy Phiền Não.
      
      2)      Giàu 
      sang—Rich—Wealthy—Well-supplied.
      
      3)      Ném: 
      To throw—To overthrow. 
      
      Phú Bạch: Phủ một tấm khăn nhỏ 
      lên bức tượng—To throw a coverlet over an image. 
      
      Phú Bát: Bát lộn ngược đặt dưới 
      chín vòng tròn trên nóc chùa—The inverted bowl at the top of a pagoda 
      below the nine circles.  
      
      Phú Ca La: Pudgala (skt)—See 
      Phú Già La.
      
      Phú Cường: See Phú Hào. 
      
      Phú Diện: 
      
      1)      Vải 
      che mặt: A veil for the face.
      
      2)      Che 
      mặt: To cover the face. 
      
      Phú Đa: Putana (skt)—See Bố Đát 
      Na and Phú Đơn Na. 
      
      Phú Đà Na: Putana (skt)—See Phú 
      Đơn Na. 
      
      Phú Đặc Ca Gia: Pudgala 
      (skt)—See Phú Già La. 
      
      Phú Đặc Ca La: Pudgala 
      (skt)—See Phú Già La. 
      
      Phú Đơn Na: Putana (skt)—Phú Đà 
      Na—Xú Ngạ Quỷ—Loài quỷ một khi bắt người liền làm cho người ấy cảm thấy 
      như mình đang nằm trên lửa—A kind of demon who once invades a person’s 
      body makes that person feel as if he or she is on fire (a class of pretas 
      in charge of fevers).  
      
      Phú Gia: A wealthy family. 
      
      Phú Già La: Pudgala (skt)—Bổ 
      Đặc Già La—Phú Đặc Ca La—Chúng sanh có hình tướng, dáng vẻ và tâm thức 
      (con người): Living beings that have form, body and soul (living beings 
      that have body, matter, the soul, personal identity, interpreted by man, 
      men, human being, and all the living).
      
      1)      Hữu 
      tình: The sentient beings.
      
      2)      Tất cả 
      chúng sanh: All living beings.
      
      3)      Tất cả 
      chúng sanh chịu luân lưu trong luân hồi sanh tử: All living beings subject 
      to metempsychosis.
      
      4)      Thú 
      hướng: Direction, or transmigration.
      
      Phú Giảng: Trả bài cho thầy—To 
      repeat a lesson to a teacher. 
      
      Phú Hào: Wealthy and powerful.
      
      
      Phú Hậu: Enormously rich. 
      
      Phú Hộ: See Phú Gia. 
      
      Phú Khí: 
      
      1)      Đồ 
      dùng để ngăn cản hay tắc, chẳng hạn như đồ tắc nước, hay ngói không cho 
      nước thấm vào nhà: Things for turning off, e.g. water, as tiles do. 
      
      2)      Tâm bị 
      tắc nghẽn không thấm được đạo pháp: Impermeable resistant to teaching. 
      
      
      Phú Kiên: Mặc phủ lên vai (loại 
      áo cà sa phú-kiên-y che vai phải; trong khi kỳ-chi-y là áo che vai 
      trái)—To throw a robe over the shoulder.
      
      Phú La: Pula or Para (skt).
      
      1)      Quốc 
      độ: Pura (skt)—Land—Country—City.
      
      2)      Chiếc 
      giày ngắn dùng để trang sức: A short-legged (ornament) boot—Boot or shoe 
      ornamentation.
      
      Phú La Bạt Đà La: See Phú La 
      (2). 
      
      Phú Lan Đà La: Purandara (skt).
      
      1)      Người 
      phá vở thành lũy: Stronghold breaker, fortress destroyer.
      
      2)      Một 
      tên khác của Thần Sấm Sét: Another name for Indra for thunder-god. 
      
      Phú Lan Na Ca Diếp: 
      Puruna-kasyapa (skt)—See Bất Lan Ca Diếp. 
      
      Phú Lâu Na: Purna (skt)—Phú Lâu 
      Na Di Chất Na Ni Tử, con của trưởng giả Ba-Va và một người gái nô lệ. Ông 
      là một trong 1250 vị A La Hán đệ tử Phật, cũng là một trong thập đại đệ tử 
      của Phật có biệt tài thuyết pháp. Bị người anh bạc đãi trong thương vụ, 
      nhưng ông đã cứu người anh nầy trong một chuyến đắm tàu. Về sau ông xây 
      một tịnh xá hiến cho Phật. Ông được Phật thọ ký sẽ thành Phật đời vị lai 
      với hiệu là Pháp Minh Như Lai—Purnamaitrayaniputra, or Maitrayaniputra, 
      son of Bhava by a slave girl, often confounded with Maitreya. One of the 
      1250 Arhat disciples of the Buddha. He was also one of the ten great 
      disciples of the Buddha. He was the chief preacher among the ten principal 
      disciples of Sakyamuni. Ill-treated by his brother, engaged in business, 
      saved his brother from shipwreck by conquering Indra through samadhi. He 
      built a vihara (monastery) for Sakyamuni. The Buddha predicted that he 
      would become a Buddha titled Dharmaprabhasa. 
      
      Phú Lâu Na Di Đa La Ni Tử: 
      Purna-Maitrayaniputtra (skt)—See Phú Lâu Na. 
      
      Phú Lâu Na Phú La: Purusapura 
      (skt)—Phú Lâu Sa Phú La—Phú Lưu Sa Phú La—Trượng Phu Thổ, tên một vương 
      quốc cổ, phía Bắc Ấn Độ, bây giờ là Peshwar, nơi mà người ta nói rằng Ngài 
      Thiên Thân Bồ Tát đã ra đời—The ancient capital of Gandhara, north of 
      India, the modern Peshawar, stated to be the native country of Vasubandhu.
      
      Phú Lâu Sa: Purusa (skt).
      
      1)      Nhân 
      loại: Man—Mankind. 
      
      2)      Con 
      người được nhân cách hóa làm Na La Diên Thiên (một loại trời): Man 
      personified as Narayana—See Narayana. 
      
      3)      Tâm 
      Thức: Soul and source of the universe.
      
      4)      Thần 
      Ngã: The spiritual self.
      
      5)      Ngã: 
      Atman (skt)—Ego—Tánh chất đặc biệt của “ngã” là tư tưởng, và qua một chuỗi 
      thay đổi của kiếp hiện hữu—The atman whose characteristic is thought, and 
      which through successive modifications, all forms of existence—See Atman 
      in Sanskrit/Pali-Vietnamese Section.
      
      Phú Lâu Sa Phú La: Purusapura 
      (skt)—See Phú Lâu Na Phú La.
      
      Phú Lưu Sa Phú La: Purusapura 
      (skt)—See Phú Lâu Na Phú La. 
      
      Phú Mộ: Vong linh trở về viếng 
      mồ ba ngày sau khi đã được chôn cất—To return to visit a grave on the 
      third day after internment.  
      
      Phú Na: Punya, Punar, or Purna 
      (skt)—See Phú Lâu Na. 
      
      Phú Na Bà Tô: Punarvasu 
      (skt)—Tên của một vị sư Ấn Độ—Name of an Indian monk. 
      
      Phú Na Bạt Đà: Purnabhadra 
      (skt)—Tên cùa một Thần tướng—Name of a spirit-general. 
      
      Phú Na Da Xá: Punyayasas 
      (skt)—Phú Na Dạ Xoa—See Hai Mươi Tám Tổ Ấn Độ (11).
      
      Phú Na Dạ Xa: Punyayasas 
      (skt)—See Hai Mươi Tám Tổ Ấn Độ (11). 
      
      Phú Na Kỳ: Purneccha (skt).
      
      1)      Tên 
      của một loại ngạ quỷ (khi Đức Phật đang trụ tại tịnh xá Trúc Lâm trong 
      thành Vương Xá, tôn giả Mục Kiền Liên thấy một con quỷ thân hình đen đủi 
      như cột nhà cháy, bụng to như núi, cổ khẳng khiu như cây kim, vừa chạy 
      khắp nơi vừa la hét om sòm, đòi phân và nước tiểu để uống. Ngài Mục Kiền 
      Liên bèn đến hỏi Đức Phật. Đức Phật đáp: “Trong đời Hiền Kiếp nầy ở thành 
      Xá Vệ, có một vị trưởng giả làm nghề ép mía lấy mật mà trở nên đại phú. 
      Bấy giờ có vị Bích Chi Phật mắc bệnh tiêu khát, bèn đến vị trưởng giả xin 
      nước mía để uống. Vị trưởng giả lòng rất hoan hỷ, bảo với người vợ là Phú 
      Na Kỳ rằng ‘tôi có việc cần phải đi gấp, nàng ở nhà hãy lấy nước mía mà bố 
      thí cho vị Bích Chi Phật nầy.’ Sau khi chồng đi, người vợ bèn cầm lấy 
      chiếc bát của vị Bích Chi Phật, vào bên trong mà tiểu tiện vào đó, đoạn đổ 
      thêm nước mía vào, rồi đưa cho vị Bích Chi Phật. Vị Bích Chi Phật cầm bát 
      định uống, nhưng biết không phải là nước mía, bèn đổ xuống đất rồi cầm bát 
      không ra về. Người phụ nữ ấy khi thác sanh đọa làm ngạ quỷ, lúc nào cũng 
      bị cơn đói khát ghê gớm dày vò)—Name of a preta, or hungry ghost.
      
      2)      Tên 
      của một nhà sư: Name of a monk. 
      
      Phú Nông: A rich farmer.  
      
      Phú Ông: A rich man. 
      
      Phú Quí: Rich and noble. 
      
      Phú Sa: Pusya (skt). 
      
      1)      Một vị 
      cổ Tiên—An ancient rsi.
      
      2)      Tên 
      một chòm sao: Name of a constellation. 
      
      Phú Thọ: Rich and long-lived.
      
      
      Phú Thương: Rich merchant. 
      
      Phú Tục Đế: Thế Tục Đế—Tục đế 
      chẳng những không lột hết được nghĩa lý mà còn che lấp mất chân lý (thí dụ 
      như sắc vốn không phải là cái bình mà cho là cái bình; thanh vốn không 
      phải là ca khúc mà cho là ca khúc)—The unenlightened inversion of reality, 
      common views of things. 
      
      Phù: 
      
      1)      Nổi 
      lềnh bềnh: Floating—Drifting—Unsettled.
      
      2)      Phù 
      trợ—Aid—Support—Uphold. 
      
      Phù Chú: Incantation. 
      
      Phù Danh: Vainglory. 
      
      Phù Dung Đạo Giai Thiền Sư: Zen 
      master Fu-Reng-T’ao-Jai—Thiền sư Phù Dung Đạo Giai sanh năm 1043 tại Nghi 
      Châu (nay thuộc tỉnh Sơn Đông), là đệ tử của Đầu Tử Nghĩa Thanh—Zen master 
      Fu-Reng-Yi-Qing was born in 1043 in Yi-Chou (now the city in southern 
      San-T’ong Province), was a disciple of T’ou-Tzi-Yi-Qing.
      
      ·       
      Sư hỏi Đầu Tử: “Ngôn giáo của Phật Tổ như việc cơm nước 
      thường ngày trong nhà, lìa rời việc nầy riêng có chỗ vì người hay chăng?” 
      Đầu Tử đáp: “Ngươi nói sắc lệnh của Thiên Tử trong cõi nầy, lại nhờ vua 
      Võ, vua Thang, Nghiêu, Thuấn hay chăng?” Sư suy nghĩ để đáp lại. Đầu Tử 
      lấy phất tử bịt miệng sư, nói: “Ngươi phát ý ra đã đáng ăn ba mươi gậy 
      rồi.” Ngay câu nói nầy, sư tỉnh ngộ, đảnh lễ, liền lui ra. Đầu Tử gọi: “Xà 
      Lê hãy lại đây.” Sư chẳng ngó lại. Đầu Tử nói: “Ngươi đến chỗ chẳng nghi 
      chăng?” Sư liền bịt tai—Fu-Rong asked T’ou-Tzi: “The words of the Buddhas 
      and ancestors were about everyday things such as drinking tea or eating 
      rice. Besides this, does the teaching have anything special for people or 
      not?” T’ou-Tzi said: “You speak the Cosmic Emperor’s edict. Are you 
      pretending to be Yao, Shun, Yu, and T’ang or not? Fu-Rong wanted to 
      continue speaking but T’ou-Tzi raised his whisk and placed it over 
      Fu-Rong’s mouth, saying: “If you have some intention, then you already 
      deserve thirty hits with the stick!” Fu-Rong then experienced 
      enlightenment. He bowed and turned to leave. T’ou-Tzi said: “Come back! 
      Your reverence!”  Fu-Rong ignored him. T’ou-Tzi said: “Have you come to 
      the place of no doubt?” Fu-Rong then covered his ears with his hands. 
      
      ·       
      Một hôm, sư theo Đầu Tử đi dạo vườn trà. Đầu Tử trao cây gậy 
      cho sư, sư nhận lấy liền đi theo sau Đầu Tử. Đầu Tử bảo: “Lý nên thế ấy.” 
      Sư thưa: “Cùng Hòa Thượng xách giày cầm gậy, cũng chẳng phải việc phần 
      ngoài.” Đầu Tử bảo: “Vẫn có người đồng hành.” Sư thưa: “Đây là một người 
      không nhận dạy.” Đầu Tử thôi hỏi. Đến chiều, Đầu Tử bảo: “Sớm mai nói 
      thoại chưa hết.” Sư thưa: “Thỉnh Hòa Thượng nói tiếp.” Đầu Tử nói: “Mạo 
      sanh nhật, tuất sanh nguyệt.” Sư liền đốt đèn đem đến. Đầu Tử nói: “Ngươi 
      đi lên đi xuống đều không luống công.” Sư thưa: “Ở bên cạnh Hòa Thượng lý 
      phải như thế.” Đầu Tử nói: “Kẻ tôi đòi trong nhà nào mà không có.” Sư 
      thưa: “Hòa Thượng tuổi cao thiếu nó không được.” Đầu Tử hỏi: “Ân cần cái 
      gì?” Sư thưa: “Có phần đền ăn.”—One day, T’ou-Tzi and Fu-Rong were walking 
      in the vegetable patch. T’ou-Tzi came up to Fu-Rong and handed him his 
      staff. Fu-Rong took it, then walked behind T’ou-Tzi. T’ou-Tzi said: “Is 
      this in accordance with principle?” Fu-Rong said: “Carrying the master’s 
      shoes or staff for him, it can’t be otherwise.” T’ou-Tzi said: “There’s 
      one walking with me.” Fu-Rong said: “Who’s not learning from you?” 
      T’ou-Tzi went back. When evening came, he said to Fu-Rong: “The master we 
      spoke of earlier isn’t finished.” Fu-Rong said: “Master, please speak your 
      mind.” T’ou-Tzi said: “The morning gives birth to the sun. The evening 
      gives birth to the moon.” Fu-Rong then lit the lamp. T’ou-Tzi said: “Your 
      comings and goings, none of it is like that of a disciple.” Fu-Rong said: 
      “Taking care of the master’s affairs, this is in accordance with 
      principle.” T’ou-Tzi said: “Servants and slaves, what household doesn’t 
      have them?” Fu-Rong said: The master is advanced in years. Neglecting him 
      is unacceptable.” T’ou-Tzi said: “So this is how you apply your 
      diligence!” Fu-Rong said: “One should repay kindness.”  
      
      ·       
      Vào ngày mười bốn tháng tám âm lịch năm 1118, sư hỏi bút 
      giấy, đoạn viết kệ:
      “Ngô niên thất thập lục
            
      Thế duyên kim dĩ túc
            
      Sanh bất ái thiên đường
            Tử 
      bất phạ địa ngục
            
      Tán thủ hoành thân tam giới ngoại
            
      Đằng đằng nhận vận hà câu thúc.”
      (Ta tuổi bảy mươi sáu,
      Duyên đời nay đã đủ
      Sanh chẳng thích thiên đường
      Chết chẳng sợ địa ngục
      Buông tay đi ngang ngoài tam giới
      Mặc tình vươn bổng nào buộc ràng).
             Sau đó, sư thị 
      tịch.
      On the fourteenth day of the eighth lunar 
      month in the year 1118, Fu-Rong asked for a brush and paper. He then wrote 
      this verse:
            “I’m seventy-six 
      years old,
            My causational 
      existence is now completed
            In life I did not 
      favor heaven
            In death I don’t 
      fear hell
            Hands and body 
      extend 
            beyond the three 
      realms.
            What stops me from 
      roaming as I please?
            Soon after writing 
      this verse, the master 
            passed away. 
               
      
      Phù Đà: See Buddha and Stupa in 
      Sanskrit/Pali-Vietnamese Section, and Phật in Vietnamese-English Section.
      
      Phù Đầu: See Buddha and Stupa 
      in Sanskrit/Pali-Vietnamese Section, and Phật in Vietnamese-English 
      Section.   
      
      Phù Đồ: 
      
      1)      Buddha 
      (skt): Còn gọi là Hưu Đồ, là âm khác của Phật Đà—Another name for 
      Buddha—See Buddha in Sanskrit/Pali-Vietnamese Section, and Phật in 
      Vietnamese-English Section. 
      
      2)      Stupa 
      (skt): Xưa gọi Phật giáo là Phù Đồ, về sau nầy từ Phù Đồ dùng để chỉ riêng 
      tháp thờ xá lợi Phật—Formerly “Phù Đồ” means “Buddhism;” however, 
      nowadays, it is used to indicate a stupa of Buddha’s relics—See Stupa in 
      Sanskrit/Pali-Vietnamese Section.   
      
      Phù Hợp: To agree—To 
      correspond—To accord. 
      
      Phù Hộ: To protect (spirits). 
      
      
      Phù Khổng: Lổ hỏng xuyên qua 
      bọng cây trôi lền bềnh trên biển, mà con rùa một mắt tình cờ nhìn thấy 
      được mặt trăng, quả là cơ hội hiếm có, giống như cơ hội được gặp Phật quả 
      là hiếm hoi vậy—A hole in a floating log, through which a one-eyed turtle 
      accidentally obtains a glimse of the moon, the rarest of chances, e.g. the 
      rareness of meeting a Buddha.  
      
      Phù Luật Đàm Thường Giáo: Giáo 
      pháp phù trợ giới luật, thuyết giải Phật tính thường trụ, như trong Kinh 
      Niết Bàn—The teaching which supports the rules and speaks of the eternal, 
      i.e. the Nirvana Sutra. 
      
      Phù Mộc: Khúc gỗ nổi (dụ con 
      rùa mù và khúc gỗ nổi)—A floating log—See Manh Quy. 
      
      Phù Nang: Chiếc phao (vật mà 
      người đi sông lớn hay biển thường hay mang theo để đề phòng chết đuối. Phù 
      nang ví như giới cấm đối với người tu. Muốn vượt qua biển khổ, muốn chấm 
      dứt luân hồi, người tu phải giữ gìn giới luật, không giữ giới thì chẳng 
      khác nào đâm lủng phao, chẳng những không qua được bờ bên kia, mà còn bị 
      nhận chìm trong biển đời sanh tử nữa)—A floating bag, a swimming float, a 
      lifebuoy. 
      
      Phù Phép Phù Du: Externalist 
      guru or shaman. 
      
      Phù Phiếm: Futility   
      
      Phù Sinh: Short life. 
      
      Phù Sớ: Tên khác của Kinh Niết 
      Bàn mà tông Thiên Thai cho rằng là sự khuếch đại của Kinh Pháp 
      Hoa—Supporting Commentary, another name for the Nirvana Sutra. According 
      to the T’ien-T’ai, it is an amplification of the Lotus Sutra.  
      
      Phù Tát: Bodhisattva (skt)—See 
      Bồ Tát. 
      
      Phù Trần: Bụi nổi—Tất cả các 
      pháp hữu vi đều như bụi nổi, không chân thực. Nó che lấp mất chân 
      tính—Floating dust or atoms, unstable matter, i.e. phenomena which hide 
      reality. 
      
      Phù Trần Căn: Ngũ Trần Phù Trợ 
      Chính Căn hay ngoại hình của ngũ căn, có thể thấy được hay nghe được như 
      thị giác, thính giác, vân vân, là phù trần phù trợ “chính căn.” Đối lại 
      với thắng nghĩa căn—The external organs of sensation, i.e. of sight, 
      hearing, etc, which aid the senses. Also means “fleeting,” or “vacuous,” 
      these external things having an illusory existence; the real organs, or 
      indriya; in contrast with the function of faculty of sensation. 
      
      Phù Tưởng: Những tư tưởng phù 
      phiếm không thật—Passing thoughts, unreal fancies. 
      
      Phù Vân: Đời sống hay thân nầy 
      cũng trôi nổi giống mây bay vậy—A drifting cloud, e.g. this life, or the 
      body. 
      
      Phủ Quyết: To veto. 
      
      Phũ Phàng: Brutal—Cruel. 
      
      Phuï: 
      
      1)      Cha: 
      Tỷ Đa—Father. 
      
      2)      Đàn 
      bà: A woman. 
      
      3)      Phụ 
      Trợ: Subsequent—To aid—To assist. 
      
      4)      Phụ 
      Cận: Adjoin—Near.
      
      5)      Phụ 
      Lục: Appendix—Attached to. 
      
      6)      Theo 
      giáo điển nhà Phật, không có thứ gì nguy hiểm cho cuộc sống tịnh xá hơn 
      đàn bà. Đàn bà là cội rễ khổ đau, là chướng ngại, là sự hủy diệt, là vướng 
      mắc, sầu khổ, hận thù và mù quáng, vân vân—A woman—According to Buddhist 
      teaching, nothing is so dangerous to monastic chastity as woman. She is 
      the root of all misery, hindrance, destruction, bondage, sorrow, hatred, 
      blindness, etc.
      
      7)      Phụ 
      phàng: To turn the back on someone.   
      
      8)      Tiền 
      phúng điếu: Pecuniary aid for funerals. 
      
      9)      Vác 
      mang trên vai hay lưng: To bear on the shoulder or back.
      
      10)  Vợ: A 
      wife. 
      
      Phụ Cận: 
      Adjacent—Near—Neighboring. 
      
      Phụ Giúp: To help—To assist.
      
      
      Phụ Họa: To repeat someone’s 
      opinion. 
      
      Phụ Khuyết: To be alternate.
      
      
      Phụ Liêu: Deputy in a 
      monastery. 
      
      Phụ Mẫu: Cha mẹ—Father and 
      mother—Parents. 
      
      (A)  Vô minh 
      và tham ái được coi như là cha mẹ của phiền não và nghiệp chướng—The two 
      ‘ignorance and concupiscence’ being the parents of all delusion and karma.
      
      1)      Phụ Vô 
      Minh: Ignorance is referred to as father.
      
      2)      Mẫu 
      Tham Ái: Desire or concupiscence as mother.
      
      (B)   Tam Ma 
      Địa cũng được coi như cha, và Bát Nhã được coi như mẹ của tất cả trí tuệ 
      và công đức—Samadhi is also referred to as father, and prajna (wisdom) as 
      mother, the parents of all knowledge and virtue.
      
      1)      Cha 
      Tam Ma Địa: Samadhi is referred to as father.
      
      2)      Mẹ Bát 
      Nhã: Prajna as mother.
      
      (C)  Trong 
      chập chùng sanh tử luân hồi, tất cả người nam đã từng là cha ta, và tất cả 
      người nữ đã từng là mẹ ta (Nhứt thiết nam nữ ngã phụ mẫu trong kinh Tâm 
      Địa Quán)—In the vast interchanges of rebirth all have been or are my 
      parents, therefore all males are my father and all females my mother.  
      
      Phụ Mẫu Phu Thê Tử Tôn Thân Bằng Quyến 
      Thuộc: Parents-Husbands and 
      Wives-Children-Friends-Relatives—Theo Kinh Duy Ma Cật, Phẩm Tám, Cư Sĩ Duy 
      Ma Cật đã nói về phụ mẫu, phu thê, tử tôn, thân bằng, quyến thuộc như 
      sau—According to the Vimalakirti Sutra, Chapter Eighth, trong chúng hội có 
      Bồ Tát tên Phổ Hiện Sắc Thân hỏi ông Duy Ma Cật rằng: “Cư sĩ! Cha mẹ, vợ 
      con, thân bằng quyến thuộc, những người trí thức là ai? Tôi tớ, trai bạn, 
      voi ngựa, xe cộ ở đâu?”—A Bodhisattva called Universal Manifestation, who 
      was present asked Vimalakirti: “Who are your parents, wife and children, 
      relatives and kinsmen, official and private friends, and where are your 
      pages and maids, elephants and horse carts?” Duy Ma Cật dùng bài kệ đáp 
      rằng—In reply Vimalakirti chanted the following: 
      
      1)      
      Trí độ mẹ Bồ Tát, phương tiện ấy là cha, Đạo sư tất cả chúng, đều 
      do đấy sinh ra—Wisdom-perfection is a Bodhisattva’s Mother, his father is 
      expedient method, For the teachers of all living beings come, Only from 
      these two (upaya and prajna). 
      
      2)      
      Pháp hỷ chính là vợ, tâm từ bi là gái, tâm thành thực là trai, rốt 
      ráo vắng lặng nhà—His wife is joy in Dharma’s law; Kindness and pity are 
      his daughters; His sons morality and truthfulness; Absolute voidness his 
      quiet abode.
      
      3)      
      Trần lao là đệ tử, tùy ý mà sai xử, đạo phẩm vốn bạn lành,  do đấy 
      thành Chánh giác—Passions are his disciples Whom he transforms at will. 
      Bodhipaksita dharma are his friends. Helping him to win supreme 
      enlightenment. 
      
      Phụ Môn: Bị thua trong cuộc 
      tranh luận—Positions that have been withdrawn from in argument—Defeated.
      
      
      Phụ Nhân: 
      
      1)      See 
      Phụ (6).
      
      2)      Vợ: A 
      wife. 
      
      Phụ Phàng: To put away 
      (betray—desert) one’s wife or husband. 
      
      Phụ Phật Pháp Ngoại Đạo: Ngoại 
      đạo nằm ngay trong lòng Phật Giáo (chỉ những người mang danh Phật tử mà 
      luôn bị tà vạy mê hoặc)—Heretics within Buddhism. 
      
      Phụ Tá: To assist—To help. 
      
      Phụ Tâm: Ungratefulness. 
      
      Phụ Thành: Thành của phụ vương 
      của Đức Phật hay thành Ca Tỳ La vệ—The paternal or native city, especially 
      Sakyamuni, Kapilavastu. 
      
      Phụ Thân: Cha—Father—Daddy. 
      
      Phụ Thuộc Lẫn Nhau: 
      Interdependent
      
      Phụ Tình: See Phụ Phàng. 
      
      Phụ Trách: To undertake—To 
      assume the responsibility. 
      
      Phúc:
      
      1)      Cái 
      bụng: The belly.
      
      2)      Phước 
      đức: Blessing—Happiness—Felicity—Good fortune. 
      
      Phúc Báo: See Phước Báo. 
      
      Phúc Đáp: To reply—To answer—To 
      respond. 
      
      Phúc Địa: Tên gọi chùa chiềng, 
      mảnh đất sinh ra  phúc đức—A place of blessedness, a monastery. 
      
      Phúc Điền: Zen Master Phúc 
      Điền—Thiền sư Phúc Điền, quê ở Hà Đông. Ngài là người có công trong việc 
      bảo tồn sử liệu Phật Giáo Việt Nam. Ngài thường trụ tại chùa Liên Tông để 
      hoằng pháp. Ngài cũng là người khai sơn chùa Thiên Quang trên núi Đại Hưng 
      ở Hà Nội. Sau đó, không ai biết ngài đi đâu và thị tịch hồi nào—A 
      Vietnamese Zen master from Hà Đông, North Vietnam. He had the credit of 
      preserving a lot of Vietnamese Buddhist history materials. He stayed most 
      of his life at Liên Tông Temple in Hanoi to expand the Buddha Dharma. He 
      was also the founder of Thiên Quang Temple at Mount Đại Hưng in Hanoi. 
      Where and when he passed away were unknown. 
      
      Phúc Đình: Sảnh đường của phúc 
      đức, hay tự viện—A court, or hall, of blessedness, a onastery.  
      
      Phúc Đức: See Phước Đức. 
      
      Phúc Hậu: 
      Kind—Virtuous—Benevolent. 
      
      Phúc Họa: Happiness and 
      misfortunes. 
      
      Phúc Lộc: Happiness and wealth
      
      
      Phúc Lợi: Well-being  
      
      Phúc Nhân: 
      
      1)      Một 
      người sung sướng hạnh phúc: Happy man. 
      
      2)      Nghiệp 
      nhân cảm ứng từ quả phúc đức, thí dụ như thiện căn: A cause which gives 
      rise to blessing, i.e. all good deeds. 
      
      Phúc Nhơn Sanh Phúc Quả: 
      Blessed deeds produce blessed rewards, now and hereafter.
      
      Phúc Thọ: Happiness and 
      longevity. 
      
      Phúc Tinh: Lucky star. 
      
      Phúc Trạch: Happiness and 
      favour. 
      
      Phúc Trung: 
      
      1)      Cái 
      trong bụng: Within the belly.
      
      2)      Đứa 
      trẻ chưa sanh: Unborn child. 
      
      3)      Trái 
      tim: The heart.
      
      4)      Tử 
      cung: Womb. 
      
      Phục:
      
      1)      Y 
      phục: Clothes.
      
      2)      Phúc 
      đáp: To reply. 
      
      3)      Phục 
      hồi: To revert—Again.
      
      4)      Phục: 
      To admire—To esteem.  
      
      5)      Tang 
      phục: Mourning clothes. 
      
      6)      Nuốt: 
      To swallow. 
      
      Phục Bái: Bái phục—To prostrate 
      oneself. 
      
      Phục Chức: To reinstate 
      someone—To restore someone to his former position. 
      
      Phục Dịch: To serve (attend) 
      someone. 
      
      Phục Dược: To take the 
      medicine. 
      
      Phục Đà Mật Đa: Buddhamitra 
      (skt)—Vị tổ thứ chín trong hai mươi tám tổ Ấn Độ, tác giả của bộ Ngũ Môn 
      Thiền Kinh Yếu Dụng Pháp—Buddhamitra, the eighth patriarch of the 
      twenty-eight patriarchs in India, author of the 
      Pancadvara-dhyana-sutra-mahartha-dharma. 
      
      Phục Hình: To suffer a 
      punishment. 
      
      Phục Hoạt: Sống trở lại—To 
      return to life—To live again—To resurrect.
      
      Phục Hoặc: To tame binding 
      karmas—Phục hoặc có nghĩa là hành giả đã đạt được thành tựu tâm linh nào 
      đó có thể hàng phục được các hoặc nghiệp trói buộc—To tame binding karmas 
      means the cultivator has reached certain spiritual achievements to remain 
      somewhat free from his or her karmic afflictions. 
      
      Phục Hồi: To restore. 
      
      Phục Hồi Sức Khỏe: To restore 
      one’s health. 
      
      Phục Hồn: To call (raise) a 
      spirit.
      
      Phục Hưng: To rise again—To 
      revive.  
      
      Phục Mệnh: To carry out an 
      order. 
      
      Phục Nguyện: To make a vow. 
      
      Phục Nhẫn: Nhẫn thứ nhất trong 
      ngũ nhẫn—The first of the five forms of submission—See Ngũ Nhẫn.
      
      Phục Pháp: See Phục hình. 
      
      Phục Phịch: Fat and clumsy. 
      
      Phục Sinh: Ngoại đạo tin rằng 
      có cái gọi là “Sống lại”—Externalists believe that there exists a 
      so-called Resurection (come to life again or return from the dead).  
      
      Phục Sức: Hoàn tục (người đã 
      một lần tháo bỏ đồ trang sức để xuất gia, nay lại để tóc dài mặc đồ thế 
      tục nên gọi là phục sức)—To return to ordinary garments, i.e. to doff the 
      robes for lay life—Clothes and adornments. 
      
      Phục Thiện: Làm lành lánh ác—To 
      yield to reason—To do good and get rid of evil. 
      
      Phục Thù: To take revenge. 
      
      Phục Thủy Luận Sư: Một trong 20 
      thứ ngoại đạo. Phục Thủy Luận Sư cho rằng nước là căn bản của vạn vật. 
      Nước có khả năng sanh ra trời đất; nước cũng có bản năng hủy hoại vạn hữu. 
      Ngoại đạo nầy lấy nước làm cứu cánh Niết Bàn—The sect of non-Buddhist 
      philosophers (one of the twenty heretic sects) who considered water the 
      beginning and end of all things. 
      
      Phục Tòng: To obey—To yield—To 
      submit. 
      
      Phục Vụ: To serve. 
      
      Phủi: To dust off. 
      
      Phun Lửa: To spit fire. 
      
      Phung Phí: To waste. 
      
      Phúng: Nói bóng gió hay châm 
      biếm—To satirize—To intone. 
      
      Phúng Điếu: To offer ritual 
      objects to a deceased person. 
      
      Phúng Kinh: Điều chỉnh giọng 
      nói để phúng tụng kinh văn, đặc biệt là trong các cuộc lễ (dù là pháp của 
      Bà La Môn, nhưng Đức Phật vẫn cho phép chư Tăng Ni dùng trong các buổi 
      tụng kinh cho thuận theo lòng người)—To  intone a scripture, especially 
      one suited to the occasion. 
      
      Phúng Tụng: Gatha (skt)—Già 
      Đà—Những câu phúng vịnh, tán thán nghĩa lý thâm diệu và ca tụng công đức 
      của Phật và Tam Bảo—To intone—To sing. 
      
      Phụng: 
      
      1)      Phụng 
      tế: To serve—To worship.
      
      2)      Phụng 
      sự: To serve someone respectfully.
      
      3)      Chim 
      Phượng (chim trống): Một loài chim biểu trưng cho sự cát tường—A male 
      phoenix—An auspicious bird.  
      
      Phụng Dưỡng Mẹ Cha: To support 
      one’s parents 
      
      Phụng Gia: See Phụng Nạp. 
      
      Phụng Hành: 
      
      1)      Làm 
      theo mệnh lệnh: To execute an order.
      
      2)      Tuân 
      theo và thực hành chỉ giáo của Đức Phật: Devout practicing—To obey and 
      practise the Buddha’s teaching. 
      
      Phụng Hiến: Hiến tặng quà cho 
      bề trên—To offer gifts to one’s superiors. 
      
      Phụng Hoàng: Cặp chim Phụng 
      Hoàng.
      
      1)      Phụng: 
      A male phoenix.
      
      2)      Hoàng: 
      A female phoenix. 
      
      Phụng Nạp: To make 
      offerings—See Cúng Dường. 
      
      Phụng Sát: Một từ dùng để chỉ 
      tự viện Phật giáo—Phoenix ksetra, a term for a Buddhist temple. 
      
      Phụng Sơn: Tên một ngôi chùa cổ 
      nổi tiếng, tọa lạc trong quận 11 thành phố Sài Gòn, Nam Việt Nam. Chùa còn 
      có tên là Chùa Gò, được Hòa Thượng Liễu Thông xây vào đầu thế kỷ thứ 19. 
      Đến năm 1904, chùa được Hòa Thượng Minh Tuệ trùng tu. Bên cạnh chùa có cây 
      bạch mai cao 5 thước, được trồng từ năm 1909. Chùa khi xưa nổi tiếng là 
      một thắng cảnh của tỉnh Gia Định. Gần đây một nhóm các nhà khảo cổ ở thành 
      phố Sài Gòn đã tìm thấy dấu vết của một ngôi đền cổ Bà La Môn, đã chìm sâu 
      dưới đất, được xây cách nay hơn 1.500 năm, với kiểu kiến trúc của vương 
      quốc Phù Nam. Những tác phẩm nghệ thuật bằng gỗ vẫn còn được lưu giữ trong 
      chùa, đặc biệt là các tượng Phật tròn, như bộ tượng tam thế, Ngũ Hiền, vân 
      vân, được chạm trổ từ khoảng năm 1904 đến năm 1915 trong giai đoạn trùng 
      tu chùa. Trong Chánh điện có bộ tượng Ngũ Hiền, gồm năm tượng. Tượng Đức 
      Phật Thích Ca cưỡi sư tử; tượng Văn Thù cưỡi sư tử; tượng Thế Chí cưỡi voi 
      chín ngà; tượng Quán Âm  cưỡi cọp; và tượng Phổ Hiền cưỡi lân. Các pho 
      tượng được đặt trên đá chạm lởm chởm—Name of a famous ancient pagoda 
      located in the Eleventh district, Saigon City, South Vietnam. It is also 
      called Gò Pagoda. The pagoda was established by Most Venerable Liễu Thông 
      in the early nineteenth century. The Most Venerable Minh Tuệ rebuilt it in 
      1904. Next to the pagoda is a five-meter white apricot raised in 1909. At 
      one time, Gò Pagoda was a beauty spot of Gia Định province. Recently, a 
      group of archaeologists of Saigon City have found the remnants of a 
      Hinduist ancient temple built 1,500 years ago, and buried deep 
      underground. The temple symbolized the architecture of Founan Kingdom. The 
      artistic wooden masterpieces conserved in the pagoda primarily are round 
      statues such as those of the Buddhas of the Three Periods, the Five Sages, 
      etc., cast from 1904 to 1915 during the reconstruction of the pagoda. In 
      the Main Hall, there are five statues of the Five sages. The statue of 
      Sakyamuni Buddha was cast riding a lion; that of Majusri Bodhisattva 
      riding a lion; Mahasthama statue sitting on a nine-tusk elephant; 
      Avalokitesvara Bodhisattva statue riding a tiger; and Samantabhadra 
      Bodhisattva riding a unicorn. These statues are placed on a ruggedly 
      carved stone pedestal.   
      
      Phụng Sự: To serve—To carry out 
      an order.  
      
      Phụng Sự Chúng Sanh Tức Là Cúng Dường Chư 
      Phật: To serve (perform) good deeds for sentient beings, you 
      have also made offerings to the Buddhas. 
      
      Phụng Thờ: To worship.
      
      Phụng Thừa: To follow blindly.
      
      
      Phút Chốc: In a moment. 
      
      Phụt: 
      
      1)      Phụt 
      lên: To spring up (water).
      
      2)      Bất 
      chợt: Suddenly. 
      
      Phụt Tắt: Chợt tắt—Suddenly 
      went out. 
      
      Phức: 
      
      1)      Gấp 
      hai: Double.
      
      2)      Lập 
      lại: Repeated.
      
      3)      Loại 
      áo kép—Double garments.
      
      Phức Tạp: Complicated. 
      
      Phưng Phức: Rất thơm tho ngọt 
      ngào—Very sweet-smelling. 
      
      Phừng: To burst into.
      
      Phước Báo: Phước báo tưởng 
      thưởng, như được tái sanh vào cõi trời hay người—Merits—Blessings—A 
      blessed reward, e.g. to be born as a man or a deva.  
      
      Phước Cái: Tàng lọng của phước 
      báo—The cover, or canopy, of blessing. 
      
      Phước Địa: See Phúc Địa. 
      
      Phước Điền: 
      
      (I)     Nghĩa 
      của Phước Điền—The meanings of Field of Blessedness: Ruộng cho người gieo 
      trồng phước báo. Người xứng đáng cho ta cúng dường. Giống như thửa ruộng 
      gieo mùa, người ta sẽ gặt thiện nghiệp nếu người ấy biết vun trồng hay 
      cúng dường cho người xứng đáng. Theo Phật giáo thì Phật, Bồ tát, A La Hán, 
      và tất cả chúng sanh, dù bạn hay thù, đều là những ruộng phước đức cho ta 
      gieo trồng phước đức và công đức—The field of blessedness or the field for 
      cultivation of happiness, meritorious or other deeds, i.e. any sphere of 
      kindness, charity, or virtue. Someone who is worthy of offerings. Just as 
      a field can yield crops, so people will obtain blessed karmic results if 
      they make offerings to one who deserves them. According to Buddhism, 
      Buddhas, Bodhisattvas, Arhats and all sentient beings, whether friends or 
      foes, are fields of merits for the cultivator because they provide him 
      with an opportunity to cultivate merits and virtues
      
      (II)  Phân 
      loại Phước Điền—Categories of Field of blessedness:
      
      (A)  Nhị Phước 
      điền—There are two kinds of felicity:
      
      1)      Hữu 
      lậu phước điền (giúp con người cải thiện điều kiện sống trong kiếp lai 
      sanh): Worldly field for cultivating of happiness which helps the 
      cultivator to have  better living conditions in the next life.
      
      a.       Bi 
      điền: Compassion fields—Chăm sóc cho người bịnh đáng thương hay người 
      nghèo khó—Tender the sick, the pitiable, or poor and needy as the field or 
      opportunity for charity.
      
      b.      Kính 
      điền: Revverence fields—Hộ trợ chư Tăng Ni. Kính trọng Phật và Thánh 
      chúng—Support the monks and the nuns. The field of religion and reverence 
      of Buddhas, the saints and the priesthood. 
      
      c.       Ân 
      điền: Gratitude fields.
      
      ·       
      Gieo phước nơi cha mẹ: Cultivate blessedness in parents—Be 
      dutiful to one’s parents.  
      
      ·       
      Gieo phước bằng cách đắp đường, đào giếng, xây cầu, bồi lộ: 
      Cultivate lessedness in making roads and wells, canels and bridges;  
      repair dangerous roads.     
      
      2)      Vô lậu 
      phước điền: Niết bàn là ruộng phước vĩnh cửu—Nirvana (out of passion) 
      field for cultivating of an eternal happiness.
      
      (B)  Tam Phước 
      điền—Three sources of felicity—See Tam Phước. 
      
      (C)  Tứ Phước 
      Điền—Four fields of felicity—See Tứ Phước Điền. 
      
      (D)  Bát Phước 
      Điền: Eight fields for cultivating blessedness—see Bát Phúc Điền. 
      
      Phước Điền Tự: Còn gọi là chùa 
      Hang, tọa lạc tại núi Sam, thị xã Châu Đốc, tỉnh Châu Đốc, Nam Việt Nam. 
      Chùa Hang là một hang đá thiên nhiên. Chánh điện và nhà hậu tổ do bà Thợ 
      dựng lên từ năm 1840 đến 1845 bằng tre và lá đơn sơ. Đến năm 1885, ông  
      Phán Thông ở Châu Đốc cùng nhân dân trong vùng dựng lại chùa. Năm 1946, 
      Hòa Thượng Nguyễn Văn Luận đứng ra trùng tu ngôi chùa như hiện nay. Chùa 
      Hang là một quần thể di tích có kiến trúc đẹp, nổi bậc nhất là các hang đá 
      thiên nhiên với nhiều huyền thoại hấp dẫn khách thập phương—Name of a 
      temple located in Mount Sam, Châu Đốc town, Châu Đốc province, South 
      Vietnam. Hang Temple is a natural cave where the Main Hall and the 
      Patriarch Hall were simply built by Ms. Thợ from 1840 to 1845. In 1885, a 
      government clerk named Thông and the local people rebuilt the temple. In 
      1946, Most Venerable Nguyễn Văn Luận rebuilt it again. Hang temple is a 
      beautiful complex of architecture. There one can find many natural caverns 
      relating to legends and myths attractive to the pilgrims.      
      
      Phước Điền Y: Y áo của ruộng 
      phước, hay y áo của chư Tăng Ni—The robe of a field of happiness (the 
      garment of the field of blessing, or the monk’s robe). 
      
      Phước Đức: Punya (skt)—Phước 
      đức do quả báo thiện nghiệp mà có. Phước đức bao gồm tài sản và hạnh phước 
      của cõi nhân thiên, nên chỉ là tạm bợ và vẫn chịu luân hồi sanh 
      tử—Blessings and virtues—Merit—Blessed virtues—All good deeds, or the 
      blessing arising from good deeds. The karmic result of unselfish action 
      either mental or physical. The blessing wealth, intelligence of human 
      beings and celestial realms; therefore, they are temporary and subject to 
      birth and death.
      
      Phước Đức Công Đức Không Thể Nghĩ Bàn: 
      Incomparable merit and virtue. 
      
      Phước Đức Môn: Cửa phước đức, 
      ba la mật thứ năm trong sáu ba la mật—The gate of blessedness and virtue, 
      the first five of the six paramitas. 
      
      Phước Đức Thân: Thân Phật trong 
      niềm hỷ lạc tột cùng của phước đức tam muội—The Buddhakaya, or body of 
      Buddha, in the enjoyment of the highest samadhi bliss. 
      
      Phước Đức Trang Nghiêm: Tu 
      thiện hạnh phúc đức mà đắc được Phật quả trang nghiêm—The adornment of 
      blessedness, i.e. of good deeds
      
      Phước Đức Tư Lương: Những chất 
      dinh dưỡng vun trồng phước đức, như bố thí—The nutriment of blessedness, 
      i.e. deeds of charity. 
      
      Phước Hải: Tên của một ngôi 
      chùa cổ tọa lạc trong quận nhất, thành phố Sài Gòn, Nam Việt Nam. Chùa 
      được một vị tổ người Hoa tên Lưu Minh xây vào cuối thế kỷ 19, và được 
      khánh thành vào năm 1906. Trong Chánh điện có các tượng Ngọc Hoàng, các 
      Thiên Thần, như Thần Mây, Thần Mưa, Thần Sấm, Thần Chớp, Tứ Thiên Vương. 
      Giữa Chánh Điện thờ tôn tượng Đức Phật Thích Ca—Name of a famous ancient 
      pagoda, located in the First district, Saigon City, South Vietnam. The 
      pagoda was called Đa Kao pagoda by the French. It was built by Liu-Ming, a 
      Chinese Patriarch in the late nineteenth century and inaugurated in 1906. 
      In the Main Hall, there are statues of the Emperor of Jade and other 
      Deities as those of Cloud, Wind, Rain, Thunder, Lightning, and the Four 
      Kings of Heaven. The statue of Sakyamuni Buddha is worshipped in the 
      middle of the Main Hall.   
      
      Phước Hành: Một trong tam hành 
      làm ảnh hưởng đến nghiệp, hành pháp cảm ứng phúc lợi của nhân thiên như 
      ngũ giới và thập thiện giới, vân vân—One of the three lines of actions 
      that affect karma, the life or conduct which results in blessing, e.g. 
      being reborn as a man or deva, as a result of the cultivation of the five 
      basic commandments, or the ten good deeds. 
      
      Phước Hậu: Hòa Thượng Phước 
      Hậu, một trong những đại đệ tử của Hòa Thượng Tâm Truyền. Ngài là một 
      Thiền sư lại có khiếu làm thơ. Tiếc thay, qua bao biến cố, thơ văn của 
      ngài bị thất lạc, chỉ còn lại bài thơ sau đây, di ngôn thấm nhuần đạo vị 
      của ngài—Most Venerable Phước Hậu, one of the most outstanding disciples 
      of Most Venerable Tâm Truyền (Tâm Truyền was a disciple of Diệu Giác; Diệu 
      Giác was a disicple of Nhất Định). He was both a Zen master and a poet. It 
      was regrettable that now, after so many changes, all that remains of his 
      works is merely a poem, as his last words imbued with Buddhist thoughts:
      
      
              Kinh điển lưu truyền 
      tám vạn tư
               Học hành không 
      thiếu cũng không dư,
               Năm nay tính lại 
      chừng quên hết
               Chỉ nhớ trên đầu 
      một chữ NHƯ! 
              Buddhist sutras 
      are not few.
              My learning cannot 
      be said to be 
              satisfactory or 
      poor.
              I have forgotten 
      all, 
              it seems, now 
      looking back.
              There only remains 
      in my heart the word 
              “NHƯ.”   
      
      Phước Hòa: Tên một ngôi chùa cổ 
      nổi tiếng, tọa lạc trong quận ba, thành phố Sài Gòn, Nam Việt Nam. Chùa đã 
      được xây dựng từ lâu lắm (không rõ niên đại) với kiểu kiến trúc cổ của các 
      chùa miền Nam. Năm 1958, chùa được trùng tu theo kiến trúc  như hiện nay. 
      Trước đây chùa là trụ sở của Hội Phật Học Nam Việt. Ngày 24 tháng 2 năm 
      1952, nhân ngày đại hội, lá cờ Phật giáo đầu tiên ở miền Nam được treo tại 
      chùa. Ngày 1 tháng 4 năm 1956, nhiệm kỳ hai đại hội Phật giáo cũng được 
      triệu tập tại  chùa Phước Hòa. Trong Chánh điện có ba tượng gỗ, tượng Phật 
      Thích Ca, tượng Diệm Ma Vương, tượng Quán Thế Âm nghìn tay nghìn mắt, được 
      tạc vào khoảng từ năm 1960 đến năm 1962—Name of a famous ancient pagoda 
      located in the third district, Saigon City, South Vietnam. The pagoda was 
      built a long time ago, with its ancient architectural style of South 
      Vietnam’s pagodas. In 1958, it was rebuilt as it is seen today. Formerly, 
      the pagoda functioned as the office of South Vietnam Association of 
      Buddhist Studies. It was at this pagoda, the Buddhist flag was hung for 
      the first time on the occasion of the Congress of the Association on 
      February 24, 1952. On April first, 1956, the second session of Congress of 
      the Vietnam Buddhist Sangha organized its opening at Phước Hòa Pagoda. In 
      the Main Hall, there are three wooden statues of Sakyamuni Buddha, Yama of 
      Hell, and One-thousand-arm and one-thousand-eye Avalokitesvara 
      Bodhisattva. These statues were cast from 1960 to 1962. The statue of 
      Sakyamuni Buddha is 2.5 meters high, 2 meters wide.  
      
      Phước Huệ: 
      
      1)      Phước 
      đức và trí huệ—Blessings, or blessedness and wisdom—Virtue and wisdom.
      
      2)      Tên 
      của một Pháp Sư người Việt Nam tại Úc, vị lãnh đạo Phật giáo quan trọng 
      tại Úc Châu và Tân Tây Lan. Ông còn là chủ tịch Giáo Hội Việt Nam Thống 
      Nhất tại Úc Châu và Tân Tây Lan. Ông là người đã sáng lập ra Trung Tâm Văn 
      Hóa Việt Nam ở Sydney. Trước năm 1975, Hòa Thượng Phước Huệ là giảng sư 
      trong nhiều năm tại Ấn Quang, một trung tâm Phật giáo nổi bậc của miền Nam 
      Việt Nam thời bấy giờ—Name of an important Vietnamese Buddhist leader in 
      Australia and New Zealand, and current head of the Vietnamese Unified 
      Buddhist Congress in Australia and New Zealand. He is a founder of Vietnam 
      Cultural Center in Sydney. Before 1975, Most Venerable Phước Huệ taught 
      for many years at An Quang Pagoda, the pre-eminent Buddhist Center in 
      South Vietnam. 
      
      Phước Huệ Song Tu, Đồng Đăng Bỉ Ngạn: 
      To practice blessings (offerings and charity) and wisdom (meditation) at 
      the same time, you will surely obtain enlightenment. 
      
      Phước Hưng: Tên của một ngôi tự 
      viện cổ nổi tiếng, tọa lạc trong thị xã Sa Đéc, tỉnh Sa Đéc, Nam Việt Nam. 
      Chùa được Hòa Thượng Minh Phúc khởi công xây cất năm 1838. Chùa có lối 
      kiến trúc khá đặc sắc. Chánh điện hình chữ nhật dài 19 mét 5, rộng 14 mét, 
      trên nóc trang trí theo kiểu của người Trung Hoa. Bên trong chánh điện 
      được tôn trí trang nghiêm. Ở đây có một pho tượng Phật A Di Đà cổ bằng đất 
      thếp vàng; một chiếc trống cổ khắc năm 1828 có bề ngang 1 mét 4, đường 
      kính 90 phân, và bức hoành sơn son thếp vàng chạm trổ công phu, ở giữa có 
      chạm chiếc lá Bồ Đề có ghi ba chữ Hán: “Phước Hưng Tự 1882,” hai bên là 
      hai bản Lạc Hoa và Thạnh Hoa khắc năm 1846. Chùa hiện còn lưu giữ nhiều 
      bản kinh khắc gỗ chữ Hán hai mặt, mỗi tấm bề ngang 20 phân, dọc 30 phân, 
      dầy 3 phân, khắc các bộ kinh Địa Tạng, Kim Cang, Phổ Môn, Bát Nhã, vân 
      vân—Name of a famous ancient pagoda located in Sa Đéc town, Sa Đéc 
      province, South Vietnam. The pagoda was built in 1838 by Most Venerable 
      Minh Phúc. It has a rather distinctive architecture. Its Main Hall is a 
      rectangular building, 19.5 meters long, 14 meters wide, the top of which 
      is decorated in Chinese pagoda’s style. The Main Hall is arranged 
      solemnly. Here stands the old statue of Amitabha Buddha made of clay and 
      gilded. There are also an ancient drum made in 1828, 1.4 meters in width 
      and 0.90 meter in diameter and a horizontal board elaboratedly gilded and 
      engraved. In the middle of the board, a leaf of Bo-tree was carved, on 
      which are three Chinese characters “Phước Hưng Tự 1882.” On both sides of 
      the board are respectively the words Lạc Hoa and Thịnh Hoa. The pagoda has 
      also conserved many wooden pieces on which a lot of sutras were written. 
      The dimension of every piece is 20 by 13 by 3 centimeters. The names of 
      these sutras are Kshigarbha, Vajrachedika, Prajna Paramita, etc. 
      
      Phước Khánh: Chúc phúc cho 
      ai—Blessedness and felicity, or blessed felicity—To congratulate on good 
      fortune. 
      
      Phước Lâm: Tên của một ngôi 
      chùa cổ tọa lạc trong thành phồ Vũng Tàu, Nam Việt Nam. Chùa được xây trên 
      200 năm và đã trải qua nhiều lần trùng tu. Lần trùng tu cuối cùng là vào 
      năm 1956. Trong chánh điện có tượng Thần Vishnu. Theo tài liệu của tỉnh Bà 
      Rịa thì tượng làm bằng đá, vào khoảng thế kỷ thứ bảy, di tích của cuối 
      thời Phù Nam đầu thời Chân Lạp—Name of an ancient pagoda, located in Vũng 
      Tàu City, South Vietnam. It was built 200 years ago, and has been rebuilt 
      many times. The last time it was rebuilt was in 1956. There is a statue of 
      Vishnu in the middle of the Main Hall. According to the records from Vũng 
      Tàu province, the statue was made of stone, built in the seventh century. 
      It is a vestige of the late Phù Nam period and the early Chân Lạp one. 
      
      Phước Lộc: Hạnh phúc và tài bây 
      giờ và về sau nầy—Happiness and emolument, good fortune here or hereafter.
      
      
      Phước Lực: Power of 
      accumulating merits. 
      
      Phước Lưu: Tên của một ngôi 
      chùa cổ nằm trên quốc lộ 22, thị trấn Trảng Bàng, tỉnh Tây Ninh, Nam Việt 
      Nam. Chùa được dựng lên từ lâu lắm. Lúc đầu chùa chỉ là một mái thảo am, 
      gọi là Am Bà Đồng, về sau được nới rộng ra nên gọi là Chùa Bà Đồng vào năm 
      1900. Tổ Trùng Lực, thuộc phái Liễu Quán đời thứ 42 đã xây lại ngôi chùa 
      và đặt tên Phước Lưu. Kể từ đó đến nay đã kế tục năm vị trụ trì và được 
      trùng tu nhiều lần (vào những năm 1945, 1946, 1968). Chùa Phước Lưu nổi 
      tiếng vì ảnh hưởng của nó trong việc mở rộng phái Liễu Quán (Lâm Tế) trong 
      tỉnh Tây Ninh. Trong Chánh điện có tượng Di Đà Tam Tôn bằng gốm thếp vàng, 
      được mang đến từ Trung Quốc. Mỗi bên chánh điện có tượng các vị La Hán, 
      mỗi tượng cao 35 phân, rộng 20 phân khoảng giữa hai đầu gối. Lại có những 
      tượng của Thập điện Diêm Vương hai bên chánh điện, mỗi tượng cao 1 mét và 
      rộng 50 phân—Name of an ancient pagoda, located alongside of Highway 22, 
      Trảng Bàng town, Tây Ninh province, South Vietnam. The pagoda was built a 
      long time ago. It was previously called Bà Đồng Thatched Hut and later, Bà 
      Đồng pagoda due to the enlargement in 1900. Patriarch Trùng Lực of the 
      forty-second  generation of the Liễu Quán Sect had the pagoda rebuilt and 
      renamed it Phước Lưu. It was in turn headed by five successive Masters and 
      restored many times (1945, 1946, 1968). Phước Lưu Pagoda is famous for its 
      influence on developing the Lin-Chi followers of the Liễu Quán Sect in Tây 
      Ninh province. In the Main Hall stand the statues of the Three Amitabha 
      Noble Ones of ceramincs, gilded and carried from China. On each side of 
      the Main Hall, each Arahat statue, 0.35 meter high, 0.20 meter wide 
      between the two knees, is worshipped on the altar. There also statues of 
      the ten Kings of the Hells, worshipped on the altar of both sides of the 
      Main Hall, each statue is 1 meter high, 0.50 meter wide between the two 
      knees.   
      
      Phước Nghiệp: Hành nghiệp do 
      phúc đức mà sanh ra, một trong tam phước—Happy karma, or the karma of 
      blessedness, one of the three sources of felicity.  
      ** For more information, 
      please see Tam Phước in Vietnamese-English Section. 
      
      Phước Nhân: See Phúc Nhân. 
      
      Phước Quả: Quả báo của phước 
      đức—The reward of blessedness. 
      
      Phước Quán: Phước báo và quán 
      sát—Blessedness and insight—See Phước Trí. 
      
      Phước Sanh: Sanh vào chỗ phước 
      đức—Born of or to happiness. 
      
      Phước Sanh Thiên: Punyaparsavas 
      (skt)—Cõi trời Phạm Thiên thứ mười trong sơ thiền thiên—The tenth 
      brahmaloka, the first region of the fourth dhyana.  
      ** For more information, 
      please see Tứ Thiền Thiên (1). 
      
      Phuớc Thành: Tên của một ngôi 
      chùa cổ ở Huế, Trung Việt. Chùa do bà Nguyễn thị Ngọc Cầu, một thứ phi của 
      chúa Võ Vương Nguyễn Phước Hoạt, xây dựng vào cuối thế kỷ thứ 18. Nguyên 
      thủy, chùa đã được xây dựng kiên cố, theo kiểu kiến trúc đương thời với 
      kiểu chánh điện vuông hai chái. Đến năm 1832, chùa được trùng tu, chỉ là 
      một nhà từ đường của người sáng lập ra chùa. Từ đó trở đi không rõ tiến 
      trình trùng tu. Đến thời vua Khải Định, chùa được xử dụng như là một nhà 
      Tăng cho chư Tăng lưu trú mỗi khi đến hành lễ tế tự trong hoàng cung. Đến 
      năm Bảo Đại thứ 3 (1928), con cháu thuộc hệ thứ 9 của bà đã đúc một tiểu 
      hồng chung nặng 120 cân với bài minh họa do Hiệp Tá Đại Học Sĩ Tôn Thất Tế 
      chấp bút, hiện nay vẫn còn tại chùa. Năm 1987, vì vật liệu cũ đã quá hư 
      hỏng không thể  trùng tu được, nên chùa đã phải tái thiết theo kiểu kiến 
      trúc mới. Chính điện được chuyển dựng ra phía trước, lấy nền cũ làm sân 
      trong. Tiền đường được đút bằng bê tông cốt sắt và mái lợp ngói—Name of an 
      ancient temple in Huế, Central Vietnam. The temple was built in the late 
      eighteenth century by a concubine of Võ Vương Nguyễn Phước Hoạt named 
      Nguyễn Thị Ngọc Cầu.  Formerly the temple was built with a solid structure 
      of the style popular at that time, a square main hall with two-side rooms. 
      In 1832, the temple was rebuilt, merely as a worship house to its founder. 
      No records of reconstruction of the temple were known. During king Khải 
      Định’s reign, the temple was used as lodging place for monks who came to 
      participate in the religious ceremonies held in the royal palace. In the 
      third year of king Bảo Đại’s reign (1928), the descendants if the founder 
      of the temple dedicated a small-sized bell, 120 pounds to the temple with 
      a eulogy written by Hiệp Tá Đại Học Sĩ Tôn Thất Tế, the bell still remains 
      at the temple. In 1987, because the ancient construction materials had 
      deteriorated so badly that no more reconstruction could be made. As a 
      result, the temple was wholly rebuilt in a new design. Now the main hall 
      stands in front, its old ground became a courtyard, and a tiled roof 
      antechambre built of concrete.   
      
      Phước Thiện: 
      Benevolence—Charity.  
      
      Phước Trí: Phúc đức và trí huệ, 
      hai loại trang nghiêm—Blessedness and wisdom, the two virtues which 
      adorn—See Nhị Trang Nghiêm. 
      
      Phước Túc: Một trong nhị túc, 
      chân thứ nhất bao gồm năm Ba La Mật đầu, và chân thứ hai còn gọi là “trí 
      túc,” gồm Ba La Mật thứ sáu—The feet of blessedness, one consisting of the 
      first five paramitas, the other being the sixth paramita, i.e. wisdom; 
      happiness—See Lục Độ Ba La Mật (1) (2) (3) (4) (5). 
      
      Phước Tuệ: See Phước Trí. 
      
      Phước Tướng: Marks of merits.
      
      Phước Tướng Pháp Thân: Phước 
      báo hình tướng nơi pháp thân Phật, đối lại với trí huệ của Phật—The 
      Buddha-dharmakaya as blessedness, in contrast with it as wisdom. 
      
      Phước Tường: Tên một ngôi chùa, 
      tọa lạc trong thôn Tăng Phú, xã Tăng Nhơn Phú, huyện Thủ Đức, thành phố 
      Sài Gòn, Nam Việt Nam. Chùa được xây vào giữa thế kỷ thứ 18 và trùng tu 
      vào năm 1834 dưới triều vua Minh Mạng. Trong chánh điện có nhiều tượng, 
      trong đó có một tượng hộ pháp, và tượng Tổ Diệu Minh tạc vào khoảng giữa 
      thế kỷ thứ 19, bằng gỗ quý, thếp vàng sơn đỏ—Name of a temple located in 
      Tăng Phú hamlet, Tăng Nhơn Phú village, Thủ Đức district, Sài Gòn City, 
      South Vietnam. The temple was built in the middle of the eighteenth 
      century and rebuilt in 1834, under King Minh Mạng’s reign. In the Main 
      Hall, there are many statues, including a statue of Dharma Guardians, and 
      the statue of Patriarch Diệu Minh, in the middle of the nineteenth 
      century, it was made of precious wood, gilded, and painted in red. 
      
      Phược Đà: Baddha (skt)—Hệ 
      phược—Fettered—Bound—Tied—Fixed. 
      
      Phướn: Banner—Streamer   
      
      Phướn Động, Gió Động Hay Tâm Động? 
      The flag moving, the wind moving, or our minds moving?—Lục tổ Huệ Năng đã 
      khẳng định với các vị sư đang cải cọ trước tu viện Pháp Tâm rằng: “Chẳng 
      phải phướn động, cũng chẳng phải gió động, mà là tâm của mấy ông 
      động.”—Several monks was arguing back and forth about the  flag and the 
      wind without reaching the truth in front of the Fa Hsin monastery in Kuang 
      Chou. The sixth patriarch, Hui-Neng, said to them: “It is not the wind 
      moving, neither the flag moving. It is your own minds that are 
      moving."     
      
      Phương:
      
      1)      Vuông: 
      Square.
      
      2)      Phương 
      cách: Method—Way—Means. 
      
      3)      Địa 
      phương: A place—Locality. 
      
      4)      Đền 
      (chánh điện): A temple—A place of assembly. 
      
      Phương Cách: Way—Context—Means 
      Approach. 
      
      Phương Cách Đáng Kính: A 
      respectable way.
      
      Phương Châm: Tenets. 
      
      Phương Châm Tu Hành Của Phật Tử: 
      Bồ đề tâm làm nhân, đại bi tâm làm căn bản, phương tiện thiện xảo làm 
      phương cách thực hành, và Niết bàn làm cứu cánh.”—Guideline (tenets) of 
      cultivation for Buddhists: “Bodhi mind is the cause, great compassion is 
      the foundation, skillful means is daily method of practicing, and Nirvana 
      is the ultimate goal.”
      
      Phương Chỉ: Direction. 
      
      Phương Chước: Expedient—Means.
      
      
      Phương Danh: Good name 
      (reputation).
      
      Phương Diện: Aspect. 
      
      Phương Đẳng: Theo tông Thiên 
      Thai, phương có nghĩa là phương chính, đẳng là bình đẳng; phương đẳng ám 
      chỉ hết thảy kinh điển Đại Thừa—According to the T’ien-T’ai sect, Phương 
      is interpreted as referring to the doctrine, Đẳng as equal or universal; 
      Phương Đẳng means everywhere equally. Phương Đẳng implies the Vaipulya 
      Sutras. 
      
      Phương Đẳng Giới Đàn: Giới đàn 
      giảng pháp và truyền giới—An open altar at which instruction in the 
      commandments was preached to the people, founded on the Mahayana Vaipulya 
      Sutra (Đại Thừa Phương Đẳng Kinh).    
      
      Phương Đẳng Kinh điển: 
      Vaipulya—The whole of the Mahayana Sutras—See Phương Quảng. 
      
      Phương Đẳng Thời: Thời kỳ thứ 
      ba trong năm thời thuyết giảng—The third of the five periods of Buddha’s 
      teaching, from the twelfth to the twentieth years of Buddha’s teaching  
      (Hoa nghiêm: Avatamsaka, A Hàm: Agamas, Phương Đẳng: Vaipulyas, Bát Nhã: 
      Prajna, Pháp Hoa & Niết Bàn: Lotus and Nirvana). 
      
      Phương Điển: Từ ngữ chỉ toàn 
      thể kinh điển Đại Thừa—A term covering the whole of the Mahyana sutras—See 
      Phương Đẳng Kinh điển.
      
      Phương Hại: To be harmful—To be 
      detrimental. 
      
      Phương Hội Dương Kỳ Thiền Sư: 
      Zen master Fang-Hui-Yang-Qi—Thiền sư Phương Hội sanh năm 992 tại Viên Châu 
      (bây giờ thuộc tỉnh Giang Tây), đệ tử và là người kế thừa Pháp của Thiền 
      Sư Thạch Sương Sở Viện, và là thầy của Bạch Vân Thủ Đoan. Dương Kỳ lập ra 
      phái Thiền Lâm Tế mang tên ông, một trong hai nhánh thiền Lâm Tế sau khi 
      thầy Thạch Sương thị tịch. Phái Thiền nầy được các thiền sư Trung Hoa và 
      Nhật Bản mang vào Nhật Bản và hiện nay vẫn còn được lưu truyền tại đây—Zen 
      master Fang-Hui-Yang-Qi was born in 992 in Yuan-Chou (now in Jiang-Xi 
      Province), was a disciple and dharma successor of Shi-Shuang-Chu-Yuan, and 
      the master of Pai-Yun-Shou-Tuan. Yang-Qi founded the Yogi school of 
      Lin-Chi Zen, which bears his name. It is one of the two lineages into 
      which the tradition of the Lin-Chi school divided after Master 
      Shih-Shuang. The strict Zen of Yogi lineage was brought to Japan by 
      Chinese and Japanese masters and still flourishes there today. 
      
      ·       
      Đi du phương, sư đến yết kiến Thiền sư Từ Minh ở Nam Nguyên. 
      Sư dừng lại đây phụ tá cho Từ Minh một cách siêng năng cần khổ. Từ Minh 
      dời sang Thạch Sương Đạo Ngô, sư cũng dời theo. Nơi đây sư làm Giám Tự 
      (administrator). Tuy theo Từ Minh đã lâu mà sư chưa tỉnh ngộ. Mỗi khi đến 
      thưa hỏi, Từ Minh bảo: “Việc trong ty khố quá nhiều hãy đi.” Hôm khác sư 
      đến hỏi, Từ Minh bảo: “Giám Tự ngày sau con cháu khắp thiên hạ cần gì vội 
      gấp.” Một hôm Từ Minh vừa đi ra chợt mưa đến, sư rình ở con đường tắt. Từ 
      Minh đến, sư liền nắm đứng lại nói: “Ông già này! Hôm nay phải vì tôi nói, 
      nếu không nói tôi sẽ đánh ông.” Từ Minh nói: “Giám Tự biết là việc quanh 
      co liền thôi.” Câu nói chưa dứt, sư đại ngộ, liền đảnh lễ ngay dưới bùn. 
      Hôm sau, sư đầy đủ oai nghi đến phương trượng lễ tạ. Từ Minh quở: “Chưa 
      phải.”—When Shi-Shuang Chu-Yuan moved from Nan-Yuan to Mount T’ao-Wu, and 
      then to Shi-Shuang, Yang-Qi followed him, performing administrative 
      affairs in each place. Although Yang-Qi remained with Shi-Shuang for a 
      long time, he never attained enlightenment. Each time he would have an 
      interview, Shi-Shuang would say: “There are a lot of administrative 
      affairs requiring attention. Go do them.” On one occasion when Yang-Qi 
      went to see Shi-Shuang for instruction on practice, Shi-Shuang said: 
      “Director! Someday your descendants will cover the earth. Why are you in a 
      hurry?” One day, Shi-Shuang had just gone out when it suddenly began to 
      rain. Yang-Qi spied his teacher’s walking on a small path, chased him 
      down, and grabbed him, saying: “You’ve got to talk to me now, or else I’m 
      going to hit you!” Shi-Shuang said: “Director! You already completely know 
      how to take care of things, so that’s enough!” Before Shi-Shuang had 
      finished speaking, Yang-Qi experienced great enlightenment. He then knelt 
      and bowed to Shi-Shuang on the muddy path. 
      
      ·       
      Từ Minh thượng đường, sư ra hỏi: “Khi chim núp kêu nẩm nẩm, 
      từ mây bay vào núi loạn, là thế nào?” Từ Minh đáp: “Ta đi trong cỏ hoang, 
      ngươi lại vào thôn sâu.” Sư thưa: “Quan chẳng nhận kim, lại mượn một câu 
      hỏi.” Từ Minh liền hét. Sư thưa: “Hét hay” Từ Minh lại hét. Sư cũng hét. 
      Từ Minh hét luôn hai tiếng. Sư lễ bái. Từ Minh nói: “Việc nầy là cá nhơn 
      mới gánh vác.” Sư phủi áo ra đi—Yang-Qi asked Shi-Shuang: “How is it when 
      the great dark bird cries ‘Na! Na!’ and flies down from the clouds into 
      the chaotic mountain peak?”  Shi-Shuang said: “I walk in wild grasses. You 
      rush into the village.” Yang-Qi said: “When the senses have no room for 
      even a needle, still there is another question.” Shi-Shuang then shouted. 
      Yang-Qi said: “Good shout.” Shi-Shuang shouted again. Yang-Qi also 
      shouted. Shi-Shuang then shouted twice. Yang-Qi bowed. Shi-Shuang said: 
      “This affair concerns one person taking up and carrying a lotus.” Yang-Qi 
      shook his sleeves and went out.  
      
      ·       
      Dương Kỳ thường nói một cách tích cực về an tâm lập mệnh và 
      cái giàu phi thế tục của ngài. Thay vì nói chỉ có đôi tay không, ngài lại 
      nói về muôn vật trong đời, nào đèn trăng quạt gió, nào kho vô tận, thật 
      quá đủ lắm rồi như chúng ta có thể thấy qua bài thơ sau đây diễn tả về 
      ngôi nhà điêu tàn của sư: 
      “Nhà ta 
      phên mái rách tơi bời
      Nền trắng 
      một màu tuyết trắng rơi
      Giá lạnh 
      toàn thân, lòng vạn mối
      Người xưa 
      nhà chỉ bóng cây thôi.”
      —Zen 
      master Yang Ch’i always talked positively about his contentment and 
      unworldly riches. Instead of saying that he is empty-handed, he talked of 
      the natural sufficiency of things about him as we can see through this 
      poem concerning his deserted habitation: 
      My 
      dwelling is now here at Yang-Ch’i
      The 
      walls and roof, how weather-beaten!
      The 
      whole floor is covered white with 
      Snow 
      crystal, shivering down the neck, 
      I am 
      filled with thoughts. 
      How I 
      recall the ancient masters whose 
      habitat 
      was no better than the shade of a tree!”
      Theo 
      Thiền sư D. T. Suzuki trong Thiền Luận, Tập I, bài thơ nầy không ngụ ý tác 
      giả ăn không ngồi rồi hay không làm gì khác, hoặc không có gì khác hơn để 
      làm hơn là thưởng thức hoa đào  nở trong nắng sớm, hay ngắm vầng trăng 
      trong tuyết bạc, trong ngôi nhà đìu hiu. Ngược lại, ngài có thể đang hăng 
      say làm việc, hoặc đang dạy đệ tử, hoặc đang tụng kinh, quét chùa hay dẫy 
      cỏ như thường lệ, nhưng lòng tràn ngập một niềm thanh tịnh khinh an. Mọi 
      mong cầu đều xả bỏ hết, không còn một vọng tưởng nào gây trở ngại cho tâm 
      trí ứng dụng dọc ngang, do đó tâm của ngài lúc bấy giờ là tâm ‘không,’ 
      thân là ‘thân nghèo.’ Vì nghèo nên ngài biết thưởng thức hoa xuân, biết 
      ngắm trăng thu. Trái lại, nếu có của thế gian chồng chất đầy con tim, thì 
      còn chỗ nào dành cho những lạc thú thần tiên ấy. Kỳ thật, theo sư Dương Kỳ 
      thì sự tích trữ của cải chỉ toàn tạo nghịch duyên khó thích hợp với những 
      lý tưởng thánh thiện, chính vì thế mà sư nghèo. Theo sư thì mục đích của 
      nhà Thiền là buông bỏ chấp trước. Không riêng gì của cải, mà ngay cả mọi 
      chấp trước đều là của cải, là tích trữ tài sản. Còn Thiền thì dạy buông 
      bỏ  tất cả vật sở hữu, mục đích là làm cho con người trở nên nghèo và 
      khiêm cung từ tốn. Trái lại, học thức khiến con người thêm giàu sang cao 
      ngạo. Vì học tức là nắm giữ, là chấp; càng học càng có thêm, nên ‘càng 
      biết càng lo, kiến thức càng cao thì khổ não càng lắm.’ Đối với Thiền, 
      những thứ ấy chỉ là khổ công bắt gió mà thôi—According Zen master D.T. 
      Suzuki in the Essays in Zen Buddhism, Book I, this poem is not to convey 
      the idea that he is idly sitting and doing nothing particularly; or that 
      he has nothing else to do but to enjoy the cherry-blossoms fragrant in the 
      morning sun, or the lonely moon white and silvery in a deserted 
      habitation. In the contrary, he may be in the midst of work, teaching 
      pupils, reading the sutras, sweeping and farming as all the master have 
      done, and yet his own mind is filled with transcendental happiness and 
      quietude. All hankerings of the heart have departed, there are no idle 
      thoughts clogging the flow of life-activity, and thus he is empty and 
      poverty-stricken. As he is poverty-stricken, he knows how to enjoy the 
      ‘spring flowers’ and the ‘autumnal moon.’ When worldly riches are amassed 
      in his heart, there is no room left there for such celestial enjoyments.  
      In fact, according to Zen master Yang-Ch’i, the amassing of wealth has 
      always resulted in producing characters that do not go very well with our 
      ideals of saintliness, thus he was always poor. The aim of Zen discipline 
      is to attain to the state of ‘non-attainment.’ All knowledge is an 
      acquisition and accumulation, whereas Zen proposes to deprive one of all 
      one’s possessions. The spirit is to make one poor and humble, thoroughly 
      cleansed of inner impurities.  On the contrary, learning makes one rich 
      and arrogant. Because learning is earning, the more learned, the richer, 
      and therefore ‘in much wisdom is much grief; and he that increased 
      knowledge increased sorrow.’ It is after all, Zen emphasizes that this is 
      only a ‘vanity and a striving after wind.’              
      
      ·       
      Sư hỏi vị Tăng mới đến: “Mây dày đường hẹp xe to từ đâu 
      đến?” Vị Tăng thưa: “Trời không bốn vách.” Sư hỏi: “Đi rách bao nhiêu giày 
      cỏ?” Vị Tăng liền hét. Sư bảo: “Một hét hai hét sau lại làm gì?” Vị Tăng 
      nói: “Xem ông Hòa Thượng già vội vàng.” Sư nói: Cây gậy không có ở đây, 
      thôi ngồi uống trà.”—Yang-Qi asked a monk who had just arrived: “The fog 
      is thick and the road is obscured, so how did you get here?” The monk 
      said: “The sky does not have four walls.” Yang-Qi said: “How many straw 
      sandals did you wear out coming here?” The monk shouted. Yang-Qi said: 
      “One shout. Two shout. After that, then what?” The monk said: “I meet you, 
      Master, but you’re quite busy.” Yang-Qi said: “I don’t have my staff. Sit 
      and have some tea.”   
      
      ·       
      Sư hỏi vị Tăng mới đến: “Lá rụng mây dồn sớm rời chỗ nào?” 
      Vị Tăng thưa: “Quan Âm.” Sư nói: “Dưới chơn Quan Âm một câu làm sao nói?” 
      Vị Tăng nói: “Vừa đến thấy nhau xong.” Sư hỏi: “Việc thấy nhau là thế 
      nào?” Vị Tăng không đáp được: Sư bảo: “Thượng Tọa thứ hai đáp thế Thượng 
      Tọa thứ nhất xem?” Vị Tăng thứ hai cũng không đáp được. Sư bảo: “Cả hai 
      đều độn hết.”—When another monk arrived, Yang-Qi said to him: “The leaves 
      fall and the clouds gather. Where did you come from today?” The monk said: 
      “From Kuan-Yin.” Yang-Qi asked: How would you say one word from beneath 
      Kuan-Yin’s heels?” The monk said: “I’ve just arrived to see you.” Yang-Qi 
      said: “What is it that you’ve seen?” The monk didn’t answer. Yang-Qi said 
      to a second monk who had also come: “You! Can you say something for this 
      practitioner?” The second monk didn’t answer. Yang-Qi said: “Here are a 
      couple of dumb horses.”  
      
      ·       
      Sư thị tịch năm 1054—He passed away in 1054.   
      **   For more information, 
      please see Dương Kỳ Phương Hội Phái. 
      
      Phương Hướng: Direction. 
      
      Phương Kế: 
      Expedient—Device—Means. 
      
      Phương Khẩu Thực: Vị Tăng đã 
      xuất gia mà còn xu nịnh, vòi vĩnh để tìm cơ kiếm sống. Đây là một trong tứ 
      tà mệnh—Opportunism in obtaining a living—A monk who makes a living by 
      fawning or by bullying  (One of the four illicit ways of livelihood—Tứ tà 
      hạnh).
      ** For more information, 
      please see Tà Mệnh.
      
      Phương Ngoại: 
      
      1)      Thế 
      ngoại hay bên ngoài cuộc đời: Out of the world. 
      
      2)      Cuộc 
      đời của một vị Tăng: The life of a monk. 
      
      Phương Ngôn: Idiom. 
      
      Phương Ngung Pháp Giới: See Tứ 
      Phương in Vietnamese-English Section. 
      
      Phương Pháp: Method—Mode—Plan.
      
      Phương Pháp Đối Trị Sân Hận Là Nhẫn Nhục, 
      Thân Nhẫn, Khẩu Nhẫn và Ý Nhẫn: Method to combat and subdue 
      anger is forebearances (endurances or patience), body patience, mouth 
      patience and mind patience.  
      
      Phương Phi: Tall and handsome.
      
      
      Phương Phục: Pháp phục của Tăng 
      Ni, hết thảy đều được ráp nối bằng hình vuông—A monk’s robe (Cà Sa), to be 
      so called because its square appearance. 
      
      Phương Quảng: Vaipulya (skt).
      
      
      1)      Tên 
      chỉ chung cho các kinh Đại 
      Thừa—Extension—Enlargement—Broad—Spacious—Fuller explanation of the 
      doctrine—The whole of the Mahayana sutras—Scriptures of measureless 
      meaning (universalistic or infinite). Vaipulya sutra is used to indicate 
      all Mahayana sutras—See Đại Thừa Kinh. 
      
      2)      Tên 
      của bộ kinh thứ mười trong 12 bộ Kinh Phật: Name of the tenth of the 
      twelve Buddhist sutras.
      
      3)      Tên 
      một thiền sư thời nhà Đường. Niên đại về cuộc đời của ông không được biết 
      rõ, có lẽ ông sống giữa thế kỷ thứ bảy. Ông từng trụ trì tu viện Quốc 
      Thanh trên núi Thiên Thai. Người ta biết đôi chút về ông là qua lời tựa 
      quyển Hàn Sơn Tự, một sưu tập thơ do ẩn sĩ Hàn Sơn soạn, trong đó có vài 
      đoạn được coi là của Phương Quảng—Feng-Kuang, a Chinese Ch’an master of 
      the T’ang period. Precise dates of his life are unknown, probably the 
      middle of the seventh century. He was the abbot of the Kuo-Ch’ing 
      Monastery in the T’ien-T’ai Mountains. The little that is known of him 
      comes for the most part from the foreword to the Han-Shan-Tzih, a 
      collection of the poetry of the hermits of Han-Shan. It also contains 
      several poems attributed to Feng-Kuang.  
      
      Phương Quảng Đại Trang Nghiêm Kinh: 
      A Vaipulya Sutra—Kinh nói về những chuyện Phật giáng trần từ trên cung 
      trời Đâu suất xuống thế xuất gia, thành đạo với danh hiệu Thích Ca Mâu 
      Ni—The Lalita-vistara, which gives an account of the Buddha in the Tusita 
      Heaven and his descent to earth as Sakyamuni.
      
      Phương Quảng Đạo Nhân: Ngoại 
      đạo phụ vào Đại Thừa chấp vào lý “không kiến”—Heretical followers of 
      Mahayana, who hold a false doctrine of the Void, teaching it as total 
      non-existence, or nihilism. 
      
      Phương Quy: Có hình 
      vuông—Square-shaped. 
      
      Phương Sách: 
      Process—Way—Procedure
      
      Phương Tiện: Upaya 
      (skt)—Contrivance—Expediency—Means—Method—Phương pháp tiện dụng tùy theo 
      hay thích hợp với sự thụ nhận của chúng sanh—Convenience—Adaptability—To 
      be instrumental—Means—Expedients—Tact or skill in teaching  according to 
      receptivity—Expedient ways—Skill-in-means—Convenient to the place or 
      situation—Suited to the condition. There are several interpretations: 
      
      1)      Phương 
      có nghĩa là phương pháp, tiện là tiện dụng; phương tiện là phương pháp 
      tiện dụng thích hợp với căn cơ của những chúng sanh khác nhau: Phương is 
      interpreted as method, mode or plan; and Tiện is interpreted as convenient 
      for use; so Phương Tiện means a convenient or expedient method which is 
      suitable to different sentient beings.
      
      2)      Phương 
      có nghĩa là phương chánh, tiện là xảo diệu; phương tiện là dùng lý phương 
      chánh thiện xảo hay lời lẽ khéo léo thích hợp với việc giáo hóa: Phương 
      means correct, Tiện means strategically; Phương tiện means strategically 
      correct. 
      
      3)      Quyền 
      Đạo Trí: Trí quyền nghi (từng phần, tạm thời hay tương đối) để thâm nhập 
      vào cái chân thực, đối lại với trí Bát Nhã là chân như tuyệt đối—Partial, 
      temporary, or relative teaching of knowledge of reality, in contrast with 
      prajna, and absolute truth, or reality instead of the seeming.       
      
      Phương Tiện Ba La Mật: Upaya—Ba 
      La Mật thứ bảy trong mười Ba La Mật—The seventh of the ten paramitas.
      
      Phương Tiện Ba La Mật Bồ Tát: 
      Vị Bồ Tát trong Thai Tạng Giới, đứng hàng thứ hai bên phải của Hư Không 
      Viện—A Bodhisattva in Garbhadhatu group, the second on the right in the 
      hall of Space.
      
      Phương Tiện Độ: See Phương Tiện 
      Hóa Thân Độ. 
      
      Phương Tiện Giả Môn:  Expedient 
      gates or ways of using the seeming for the real. 
      
      Phương Tiện Hiện Niết Bàn: Như 
      Lai thường trụ bất diệt, nhưng ngài tạm thời nhập Niết Bàn khiến cho chúng 
      sanh khởi lên ý niệm tưởng nhớ Như Lai mà dụng công tu đạo—Though the 
      Buddha is eternal, he showed himself as temporarily extinct, as necessary 
      to arouse a longing for Buddha.  
      
      Phương Tiện Hóa Thân Độ: Nơi 
      Phật A Di Đà xuất hiện hóa thân—Intermediate land of transformation (where 
      Amitabha appears in his transformation-body). 
      
      Phương Tiện Hữu Dư Độ (Biến Dịch Độ): 
      Theo tông Thiên Thai, đây là một trong tứ độ; là cõi nước mà chúng sanh 
      vẫn còn phải tái sanh trong hình thức cao hơn, trụ xứ của chư Thánh Tu Đà 
      Hườn, Tư Đà Hàm A Na Hàm và A La Hán—According to the T’ien-T’ai Sect, 
      this is one of the four lands or realms, the realm which is temporary, 
      where beings still subject to higher forms of transmigration, the abode of 
      Srotapanna (Tu đà hườn), Sakrdagamin (Tư đà hàm), Anagamin (A na hàm), and 
      Arhat (A la hán).
      ** For more information, 
      please see Tứ Độ. 
      
      Phương Tiện Môn: Pháp môn 
      phương tiện dẫn tới chân lý—The gate of Upaya—Convenient or expedient 
      gates leading into Truth. 
      
      Phương Tiện Sát Sanh: Phương 
      tiện thiện xảo của vị Bồ Tát, biết được nghiệp báo của từng người, nên 
      giết mà không bị tội, để tránh không cho người nầy phạm tội làm khổ đau 
      không ngừng, hay giúp cho người đó được sanh vào cảnh giới cao hơn—The 
      right of Great Bodhisattvas, knowing every one’s karma, to kill without 
      sinning, in order to prevent a person from committing sin involving 
      unintermitted suffering, or to aid him reaching one of the higher 
      reincarnations. 
      
      Phương Tiện Thiện Xảo: 
      Upaya-kausalya (skt)—Expedient method implies strategically 
      correct—Skilful means—Phương tiện thiện xảo là phương tiện tốt lành và 
      tinh xảo mà chư Phật và chư Bồ Tát tùy căn tánh của các loại chúng sanh mà 
      ‘quyền cơ nghi’ hay quyền biến hóa độ họ từ phàm lên Thánh (từ si mê thành 
      giác ngộ). Các bậc trí lực không chấp nê nơi hình thức, họ chỉ coi hình 
      thức như những phương tiện thiện xảo để tiến tu và đạt cứu cánh là quả vị 
      Phật—Extraordinary Skilful Means is a good and virtuous practice which 
      Buddhas and Maha-Bodhisattvas use to follow and adapt to the individual 
      capacity, personality, and inclination of sentient beings to aid and 
      transform them from unenlightened to enlightened beings. Practitioners who 
      possess wisdom  are no longer attached to forms and appearances; because 
      forms and appearances are only expedients for them to advance in 
      cultivation to obtain the Buddhahood. 
      
      Phương Tiện Trí: Upayajnana 
      (skt)—Skilful knowledge—Skilful means of knowledge—Quyền trí hay trí thông 
      đạt về phương pháp cứu độ chúng sanh. Ý niệm về phương tiện thiện xảo là 
      một ý niệm quan trọng trong Phật giáo Đại Thừa và không tách rời với ý 
      niệm về một trái tim đại từ đại bi vận hành toàn bộ hữu thể của Phật tính. 
      Nó không đủ để vị Bồ Tát có được Thánh Trí hay Bát Nhã được thức tỉnh viên 
      mãn vì ngài phải được phò trợ bằng phương tiện trí nhờ đó có thể đưa toàn 
      bộ cơ phận cứu độ vào thực tiễn tùy theo các yêu cầu của chúng sanh—The 
      wisdom or knowledge of using skillful means for saving others. The idea of 
      “skillful means” is an important idea in Mahayana Buddhism and inseparable 
      from that of a great compassionate heart moving the whole being of 
      Buddhahood. It is not enough for the Bodhisattva to have the supreme 
      wisdom (wisdom of the Buddha) or Aryajnana, or Prajna fully awakened, for 
      he must also be supplied with skillful wisdom (upayajnana) whereby he is 
      enabled to put the whole salvation machinery in practice according to the 
      needs of beings. 
      
      Phương Trượng: 
      
      1)      Viện 
      Chủ: Tự Chủ—An abbot—Head of a monastery—The Abbot’s Quarters.
      
      2)      Khu 
      Mười Thước vuông Anh: The Square Ten Feet. 
       Phưởng 
      Phất: Dimly—Vaguely—Faintly.  
       
      
      ---o0o---
      
       
      
            
            Mục Lục Tự điển Phật Học 
      Việt-Anh
      
            
      |
            A
            |
            Ba |
            Be | 
            Bi | 
            Bo | 
            Bu
            | Ca 
            
            | Ch
            
            
            | Co | 
            Cu
            | 
            D 
            
            | 
            
            Đa 
            
            | Đe | 
            Đi | 
            Đo | 
            Đu
            |
      
            
            | E 
            
            | 
            G
            |
            Ha | 
            He | 
            Hi | 
            Ho | 
            Hy
            | 
            I 
            
            | K
            | La | 
            Le | 
            Li | 
            Lo | 
            Lu | 
            Ly
            | 
      
            
            | 
            Ma 
            
            | Me | 
            Mi | 
            Mo | 
            Mu, My
            |Na 
            
            | Ne | 
      Ng | 
      Nh
      
            
            
            | Ni
            | No
            
            
            | Nu
            |
      
            
             | O
            | Pha |
      Phe
      | Phi |
      Pho |
      Phu
            | Q
            | R
            | S
            | Ta |
      Te |Tha 
      | Thă, Thâ | 
      
            
            | The |
      Thi |
      Tho |
      Thu |
      Ti |
      To |
      Tr |
      Tu |
      Ty
            |  U
            | V
            | X
            | Y|
            
             
      
      ---o0o---
      
      
      Mục Lục | 
      Việt-Anh | Anh -Việt |
      Phạn/Pali-Việt
      | Phụ Lục
      
      ---o0o---
      
Trình bày: Nhị 
Tường
Cập nhật: 1-4-2006